{"title":"Khảo sát độ dày xương hàm vùng cuống răng bằng phim CBCT","authors":"Lưu Hà Thanh","doi":"10.52389/ydls.v18i7.2054","DOIUrl":null,"url":null,"abstract":"Mục tiêu: Đánh giá độ dày xương hàm bên ngoài và bên trong tại chóp các chân răng hàm trên và hàm dưới bằng phim CBCT. Đối tượng và phương pháp: Khảo sát 112 phim CBCT của 54 nữ, 58 nam được mẫu gồm 1.551 răng phân bố 14 nhóm. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Độ dày xương được đo bằng khoảng cách từ tâm của lỗ chóp răng đến xương vỏ mặt ngoài và mặt trong. Các biến định lượng bằng giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn. Các mẫu độc lập được phân tích bằng T-test. Kết quả: Tuổi trung bình 48,32 ± 12,72. Ở các răng trước, răng nanh có xương vỏ ngoài mỏng nhất ở hàm trên (1,74 ± 0,71mm) nhưng lại lớn nhất ở hàm dưới (3,49 ± 1,09mm). Ở các răng hàm nhỏ, độ dày xương mặt ngoài nhỏ nhất ở chân ngoài răng hàm nhỏ thứ nhất (1,69 ± 0,87mm). Ở các răng hàm lớn, xương mặt ngoài mỏng nhất ở răng hàm lớn thứ nhất hàm trên với CNG (2,80 ± 1,29mm) và CNX (2,78 ± 1,09mm). Ngược lại, răng hàm lớn thứ hai hàm dưới, độ dày xương bên ngoài (8,15 ± 1,89mm) lớn hơn bên trong (5,85 ± 1,68mm) và ở các ống tủy trong của răng hàm thứ nhất hàm dưới cũng vậy. 50% răng hàm nhỏ thứ nhất hàm trên có 2 chân, 6,25% răng hàm nhỏ thứ hai hàm trên và 6,25% răng hàm nhỏ thứ nhất hàm dưới có 2 chân. Răng hàm lớn thứ nhất hàm dưới có 35,78% ống tủy trong gần và 14,68% ống tủy trong xa. 5,60% răng hàm lớn thứ hai hàm dưới có ống tủy dạng C. Tuổi có liên quan đến độ dày xương hàm. Kết luận: Độ dày xương hàm bên ngoài mỏng hơn bên trong ở vị trí chóp các chân răng vùng trước và các chân ngoài răng hàm. Mỏng nhất ở răng trước (1,74 -1,84mm) và chân ngoài răng hàm nhỏ thứ nhất hàm trên (1,69mm). Chóp chân gần và xa của răng hàm lớn thứ hai hàm dưới lại gần thành trong xương hàm hơn thành ngoài. 6,25% răng hàm nhỏ thứ hai hàm trên và thứ nhất hàm dưới có 2 chân.","PeriodicalId":14856,"journal":{"name":"Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy","volume":"11 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0000,"publicationDate":"2023-09-22","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":"0","resultStr":"{\"title\":\"Khảo sát độ dày xương hàm vùng cuống răng bằng phim CBCT\",\"authors\":\"Lưu Hà Thanh\",\"doi\":\"10.52389/ydls.v18i7.2054\",\"DOIUrl\":null,\"url\":null,\"abstract\":\"Mục tiêu: Đánh giá độ dày xương hàm bên ngoài và bên trong tại chóp các chân răng hàm trên và hàm dưới bằng phim CBCT. Đối tượng và phương pháp: Khảo sát 112 phim CBCT của 54 nữ, 58 nam được mẫu gồm 1.551 răng phân bố 14 nhóm. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Độ dày xương được đo bằng khoảng cách từ tâm của lỗ chóp răng đến xương vỏ mặt ngoài và mặt trong. Các biến định lượng bằng giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn. Các mẫu độc lập được phân tích bằng T-test. Kết quả: Tuổi trung bình 48,32 ± 12,72. Ở các răng trước, răng nanh có xương vỏ ngoài mỏng nhất ở hàm trên (1,74 ± 0,71mm) nhưng lại lớn nhất ở hàm dưới (3,49 ± 1,09mm). Ở các răng hàm nhỏ, độ dày xương mặt ngoài nhỏ nhất ở chân ngoài răng hàm nhỏ thứ nhất (1,69 ± 0,87mm). Ở các răng hàm lớn, xương mặt ngoài mỏng nhất ở răng hàm lớn thứ nhất hàm trên với CNG (2,80 ± 1,29mm) và CNX (2,78 ± 1,09mm). Ngược lại, răng hàm lớn thứ hai hàm dưới, độ dày xương bên ngoài (8,15 ± 1,89mm) lớn hơn bên trong (5,85 ± 1,68mm) và ở các ống tủy trong của răng hàm thứ nhất hàm dưới cũng vậy. 50% răng hàm nhỏ thứ nhất hàm trên có 2 chân, 6,25% răng hàm nhỏ thứ hai hàm trên và 6,25% răng hàm nhỏ thứ nhất hàm dưới có 2 chân. Răng hàm lớn thứ nhất hàm dưới có 35,78% ống tủy trong gần và 14,68% ống tủy trong xa. 5,60% răng hàm lớn thứ hai hàm dưới có ống tủy dạng C. Tuổi có liên quan đến độ dày xương hàm. Kết luận: Độ dày xương hàm bên ngoài mỏng hơn bên trong ở vị trí chóp các chân răng vùng trước và các chân ngoài răng hàm. Mỏng nhất ở răng trước (1,74 -1,84mm) và chân ngoài răng hàm nhỏ thứ nhất hàm trên (1,69mm). Chóp chân gần và xa của răng hàm lớn thứ hai hàm dưới lại gần thành trong xương hàm hơn thành ngoài. 6,25% răng hàm nhỏ thứ hai hàm trên và thứ nhất hàm dưới có 2 chân.\",\"PeriodicalId\":14856,\"journal\":{\"name\":\"Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy\",\"volume\":\"11 1\",\"pages\":\"\"},\"PeriodicalIF\":0.0000,\"publicationDate\":\"2023-09-22\",\"publicationTypes\":\"Journal Article\",\"fieldsOfStudy\":null,\"isOpenAccess\":false,\"openAccessPdf\":\"\",\"citationCount\":\"0\",\"resultStr\":null,\"platform\":\"Semanticscholar\",\"paperid\":null,\"PeriodicalName\":\"Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy\",\"FirstCategoryId\":\"1085\",\"ListUrlMain\":\"https://doi.org/10.52389/ydls.v18i7.2054\",\"RegionNum\":0,\"RegionCategory\":null,\"ArticlePicture\":[],\"TitleCN\":null,\"AbstractTextCN\":null,\"PMCID\":null,\"EPubDate\":\"\",\"PubModel\":\"\",\"JCR\":\"\",\"JCRName\":\"\",\"Score\":null,\"Total\":0}","platform":"Semanticscholar","paperid":null,"PeriodicalName":"Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy","FirstCategoryId":"1085","ListUrlMain":"https://doi.org/10.52389/ydls.v18i7.2054","RegionNum":0,"RegionCategory":null,"ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":null,"EPubDate":"","PubModel":"","JCR":"","JCRName":"","Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
摘要
Mục tiêu:我们将通过 CBCT 技术对您的身体进行检查。Đốiư平和ương pháp:共进行了112次CBCT检查,其中54次是58次,1.551次是14次。腓腓:我的工作是什么?Đăyương đương đảng cách từ tâm của lỗ chóp răng đến xương vặt ngoài và mạt trong.您可以在您的网站上找到您想要的信息。T 检验。Kết quả:Tuổi trung bình 48,32 ± 12,72.儘管如此,我們仍然可以看到,在我們的軌跡中,軌跡的長度是 (1,74 ± 0,71mm) 而在我們的軌跡中,軌跡的長度是 (3,49 ± 1,09mm).但是,在您的房间里,您却可以在您的房间里(1,69 ± 0,87mm)找到您想要的东西。但是,如果您要在 CNG(2.80 ± 1.29 毫米)和 CNX(2.78 ± 1.09 毫米)之间转换,您可以选择在 CNG(2.80 ± 1.29 毫米)和 CNX(2.78 ± 1.09 毫米)之间转换。50%的人在这里可以住上两晚,6.25%的人在这里可以住上三晚,6.25%的人在这里可以住上两晚。在过去的一年中,有 35.78% 的人在广东工作,14.68% 的人在广西工作。5,60%的人通过 C.Tuổi("C.Tuổi")了解到自己的情况。是的:您可以在您的練習室裡練習,也可以在您的練習室裡練習。它的直径是 1.74-1.84 毫米,而它的厚度是 1.69 毫米。您也可以在您的房间里使用这些工具。6,25%的游客会在这里停留 2 个小时。
Khảo sát độ dày xương hàm vùng cuống răng bằng phim CBCT
Mục tiêu: Đánh giá độ dày xương hàm bên ngoài và bên trong tại chóp các chân răng hàm trên và hàm dưới bằng phim CBCT. Đối tượng và phương pháp: Khảo sát 112 phim CBCT của 54 nữ, 58 nam được mẫu gồm 1.551 răng phân bố 14 nhóm. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Độ dày xương được đo bằng khoảng cách từ tâm của lỗ chóp răng đến xương vỏ mặt ngoài và mặt trong. Các biến định lượng bằng giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn. Các mẫu độc lập được phân tích bằng T-test. Kết quả: Tuổi trung bình 48,32 ± 12,72. Ở các răng trước, răng nanh có xương vỏ ngoài mỏng nhất ở hàm trên (1,74 ± 0,71mm) nhưng lại lớn nhất ở hàm dưới (3,49 ± 1,09mm). Ở các răng hàm nhỏ, độ dày xương mặt ngoài nhỏ nhất ở chân ngoài răng hàm nhỏ thứ nhất (1,69 ± 0,87mm). Ở các răng hàm lớn, xương mặt ngoài mỏng nhất ở răng hàm lớn thứ nhất hàm trên với CNG (2,80 ± 1,29mm) và CNX (2,78 ± 1,09mm). Ngược lại, răng hàm lớn thứ hai hàm dưới, độ dày xương bên ngoài (8,15 ± 1,89mm) lớn hơn bên trong (5,85 ± 1,68mm) và ở các ống tủy trong của răng hàm thứ nhất hàm dưới cũng vậy. 50% răng hàm nhỏ thứ nhất hàm trên có 2 chân, 6,25% răng hàm nhỏ thứ hai hàm trên và 6,25% răng hàm nhỏ thứ nhất hàm dưới có 2 chân. Răng hàm lớn thứ nhất hàm dưới có 35,78% ống tủy trong gần và 14,68% ống tủy trong xa. 5,60% răng hàm lớn thứ hai hàm dưới có ống tủy dạng C. Tuổi có liên quan đến độ dày xương hàm. Kết luận: Độ dày xương hàm bên ngoài mỏng hơn bên trong ở vị trí chóp các chân răng vùng trước và các chân ngoài răng hàm. Mỏng nhất ở răng trước (1,74 -1,84mm) và chân ngoài răng hàm nhỏ thứ nhất hàm trên (1,69mm). Chóp chân gần và xa của răng hàm lớn thứ hai hàm dưới lại gần thành trong xương hàm hơn thành ngoài. 6,25% răng hàm nhỏ thứ hai hàm trên và thứ nhất hàm dưới có 2 chân.