{"title":"从2019年到2023年,在河内医科大学医院分离的幽门螺旋杆菌菌株的抗生素敏感性和与某些毒素的关系","authors":"Trần Thị Tuyết, Vũ Ngọc Hiếu, Trần Minh Châu","doi":"10.52852/tcncyh.v170i9.1940","DOIUrl":null,"url":null,"abstract":"Sự gia tăng tỉ lệ kháng kháng sinh của H. pylori trên thế giới dẫn đến nhiều khó khăn trong việc tiệt trừ H. pylori, một trong những nguyên nhân dẫn tới ung thư dạ dày. Vì vậy, việc cập nhật xu hướng đề kháng kháng sinh của vi khuẩn H. pylori trong những năm gần đây là rất cần thiết. Nghiên cứu xác định tỉ lệ đề kháng kháng sinh của H. pylori tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội trong giai đoạn từ năm 2019 đến năm 2023. Trong 729 mẫu sinh thiết dạ dày, số chủng H. pylori dương tính là 392 chủng (53,7%). Các chủng phân lập được làm kháng sinh đồ với Amoxicillin (AMX), Clarithromycin (CLR), Metronidazole (MTZ), Levofloxacin (LVX), Tetracyclin (TE) sau đó lưu chủng trong tủ âm sâu -70˚C. Có 224 chủng phục hồi sau cấy chuyển từ tủ âm sâu -70˚C, được tách DNA và thực hiện phản ứng PCR xác định các yếu tố độc lực (cagE, vacAs, vacAm, iceA1, homB). Tỉ lệ đề kháng của H. pylori với AMX là 67%, CLR là 96,2%, LVX là 46% và TE là 0,5%. Toàn bộ các chủng nhạy cảm với MTZ. Tỉ lệ các gen độc lực cagE, vacAs, vacAm, iceA1, homB lần lượt là 71%; 93,3%; 69,2%; 21% và 34,3%. Nghiên cứu đã quan sát thấy mối tương quan có ý nghĩa thống kê giữa nhóm chủng kháng amoxicillin và nhóm chủng mang gen homB (+) hoặc cagE-homB (+) với p < 0,05.","PeriodicalId":91971,"journal":{"name":"Tap chi nghien cuu y hoc","volume":"38 4","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0000,"publicationDate":"2023-10-30","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":"0","resultStr":"{\"title\":\"Mức độ nhạy cảm kháng sinh và mối liên quan với một số yếu tố độc lực của các chủng Helicobacter pylori phân lập tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ 2019 - 2023\",\"authors\":\"Trần Thị Tuyết, Vũ Ngọc Hiếu, Trần Minh Châu\",\"doi\":\"10.52852/tcncyh.v170i9.1940\",\"DOIUrl\":null,\"url\":null,\"abstract\":\"Sự gia tăng tỉ lệ kháng kháng sinh của H. pylori trên thế giới dẫn đến nhiều khó khăn trong việc tiệt trừ H. pylori, một trong những nguyên nhân dẫn tới ung thư dạ dày. Vì vậy, việc cập nhật xu hướng đề kháng kháng sinh của vi khuẩn H. pylori trong những năm gần đây là rất cần thiết. Nghiên cứu xác định tỉ lệ đề kháng kháng sinh của H. pylori tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội trong giai đoạn từ năm 2019 đến năm 2023. Trong 729 mẫu sinh thiết dạ dày, số chủng H. pylori dương tính là 392 chủng (53,7%). Các chủng phân lập được làm kháng sinh đồ với Amoxicillin (AMX), Clarithromycin (CLR), Metronidazole (MTZ), Levofloxacin (LVX), Tetracyclin (TE) sau đó lưu chủng trong tủ âm sâu -70˚C. Có 224 chủng phục hồi sau cấy chuyển từ tủ âm sâu -70˚C, được tách DNA và thực hiện phản ứng PCR xác định các yếu tố độc lực (cagE, vacAs, vacAm, iceA1, homB). Tỉ lệ đề kháng của H. pylori với AMX là 67%, CLR là 96,2%, LVX là 46% và TE là 0,5%. Toàn bộ các chủng nhạy cảm với MTZ. Tỉ lệ các gen độc lực cagE, vacAs, vacAm, iceA1, homB lần lượt là 71%; 93,3%; 69,2%; 21% và 34,3%. Nghiên cứu đã quan sát thấy mối tương quan có ý nghĩa thống kê giữa nhóm chủng kháng amoxicillin và nhóm chủng mang gen homB (+) hoặc cagE-homB (+) với p < 0,05.\",\"PeriodicalId\":91971,\"journal\":{\"name\":\"Tap chi nghien cuu y hoc\",\"volume\":\"38 4\",\"pages\":\"0\"},\"PeriodicalIF\":0.0000,\"publicationDate\":\"2023-10-30\",\"publicationTypes\":\"Journal Article\",\"fieldsOfStudy\":null,\"isOpenAccess\":false,\"openAccessPdf\":\"\",\"citationCount\":\"0\",\"resultStr\":null,\"platform\":\"Semanticscholar\",\"paperid\":null,\"PeriodicalName\":\"Tap chi nghien cuu y hoc\",\"FirstCategoryId\":\"1085\",\"ListUrlMain\":\"https://doi.org/10.52852/tcncyh.v170i9.1940\",\"RegionNum\":0,\"RegionCategory\":null,\"ArticlePicture\":[],\"TitleCN\":null,\"AbstractTextCN\":null,\"PMCID\":null,\"EPubDate\":\"\",\"PubModel\":\"\",\"JCR\":\"\",\"JCRName\":\"\",\"Score\":null,\"Total\":0}","platform":"Semanticscholar","paperid":null,"PeriodicalName":"Tap chi nghien cuu y hoc","FirstCategoryId":"1085","ListUrlMain":"https://doi.org/10.52852/tcncyh.v170i9.1940","RegionNum":0,"RegionCategory":null,"ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":null,"EPubDate":"","PubModel":"","JCR":"","JCRName":"","Score":null,"Total":0}
Mức độ nhạy cảm kháng sinh và mối liên quan với một số yếu tố độc lực của các chủng Helicobacter pylori phân lập tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ 2019 - 2023
Sự gia tăng tỉ lệ kháng kháng sinh của H. pylori trên thế giới dẫn đến nhiều khó khăn trong việc tiệt trừ H. pylori, một trong những nguyên nhân dẫn tới ung thư dạ dày. Vì vậy, việc cập nhật xu hướng đề kháng kháng sinh của vi khuẩn H. pylori trong những năm gần đây là rất cần thiết. Nghiên cứu xác định tỉ lệ đề kháng kháng sinh của H. pylori tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội trong giai đoạn từ năm 2019 đến năm 2023. Trong 729 mẫu sinh thiết dạ dày, số chủng H. pylori dương tính là 392 chủng (53,7%). Các chủng phân lập được làm kháng sinh đồ với Amoxicillin (AMX), Clarithromycin (CLR), Metronidazole (MTZ), Levofloxacin (LVX), Tetracyclin (TE) sau đó lưu chủng trong tủ âm sâu -70˚C. Có 224 chủng phục hồi sau cấy chuyển từ tủ âm sâu -70˚C, được tách DNA và thực hiện phản ứng PCR xác định các yếu tố độc lực (cagE, vacAs, vacAm, iceA1, homB). Tỉ lệ đề kháng của H. pylori với AMX là 67%, CLR là 96,2%, LVX là 46% và TE là 0,5%. Toàn bộ các chủng nhạy cảm với MTZ. Tỉ lệ các gen độc lực cagE, vacAs, vacAm, iceA1, homB lần lượt là 71%; 93,3%; 69,2%; 21% và 34,3%. Nghiên cứu đã quan sát thấy mối tương quan có ý nghĩa thống kê giữa nhóm chủng kháng amoxicillin và nhóm chủng mang gen homB (+) hoặc cagE-homB (+) với p < 0,05.