{"title":"2019年北部山区出生年龄妇女的口粮价值。","authors":"Thị Vân Anh Đinh, Bảo Ngọc Trịnh, Thúy Nga Trần","doi":"10.56283/1859-0381/45","DOIUrl":null,"url":null,"abstract":"Mục tiêu: Đánh giá khẩu phần của phụ nữ tuổi sinh đẻ (PNTSĐ) ở vùng trung du và miềnnúi phía Bắc năm 2019. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang giá trị dinh dưỡng khẩuphần của 488 đối tượng nghiên cứu trong độ tuổi sinh đẻ từ 15-49 tuổi, tại 2 tỉnh Cao Bằng vàSơn La thuộc vùng miền núi phía Bắc. Kết quả: Tỷ lệ thành phần các chất sinh năng lượngP: L: G là 14,4 : 19,1 : 66,1 đạt về tính cân đối các chất sinh năng lượng theo khuyến cáo.Về vi khoáng: khẩu phần đáp ứng được NCKN về kẽm, còn Ca chỉ đạt 57,9% NCKN (405,2mg), sắt chỉ đạt 40,1% NCKN (11,8mg). Về các vitamin: Khẩu phần ăn chỉ đạt NCKN về vitC (114,1mg đạt 152,1% NCKN) và RAE (713 µg, đạt 101,9%NCKN). Còn lại các vitaminkhác đều thiếu, chỉ đạt từ 30-80% NCKN, thiếu nhiều nhất là vitamin D đạt 12,6% và PP đạt28,2% NCKN. Kết luận: Dinh dưỡng khẩu phần của PNTSĐ vùng miền núi phía Bắc thiếuvề vi khoáng và các vitamin.","PeriodicalId":333404,"journal":{"name":"Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm","volume":"1 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0000,"publicationDate":"2021-10-25","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":"0","resultStr":"{\"title\":\"GIÁ TRỊ KHẨU PHẦN CỦA PHỤ NỮ TUỔI SINH ĐẺ Ở VÙNG MIỀN NÚI PHÍA BẮC NĂM 2019\",\"authors\":\"Thị Vân Anh Đinh, Bảo Ngọc Trịnh, Thúy Nga Trần\",\"doi\":\"10.56283/1859-0381/45\",\"DOIUrl\":null,\"url\":null,\"abstract\":\"Mục tiêu: Đánh giá khẩu phần của phụ nữ tuổi sinh đẻ (PNTSĐ) ở vùng trung du và miềnnúi phía Bắc năm 2019. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang giá trị dinh dưỡng khẩuphần của 488 đối tượng nghiên cứu trong độ tuổi sinh đẻ từ 15-49 tuổi, tại 2 tỉnh Cao Bằng vàSơn La thuộc vùng miền núi phía Bắc. Kết quả: Tỷ lệ thành phần các chất sinh năng lượngP: L: G là 14,4 : 19,1 : 66,1 đạt về tính cân đối các chất sinh năng lượng theo khuyến cáo.Về vi khoáng: khẩu phần đáp ứng được NCKN về kẽm, còn Ca chỉ đạt 57,9% NCKN (405,2mg), sắt chỉ đạt 40,1% NCKN (11,8mg). Về các vitamin: Khẩu phần ăn chỉ đạt NCKN về vitC (114,1mg đạt 152,1% NCKN) và RAE (713 µg, đạt 101,9%NCKN). Còn lại các vitaminkhác đều thiếu, chỉ đạt từ 30-80% NCKN, thiếu nhiều nhất là vitamin D đạt 12,6% và PP đạt28,2% NCKN. Kết luận: Dinh dưỡng khẩu phần của PNTSĐ vùng miền núi phía Bắc thiếuvề vi khoáng và các vitamin.\",\"PeriodicalId\":333404,\"journal\":{\"name\":\"Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm\",\"volume\":\"1 1\",\"pages\":\"0\"},\"PeriodicalIF\":0.0000,\"publicationDate\":\"2021-10-25\",\"publicationTypes\":\"Journal Article\",\"fieldsOfStudy\":null,\"isOpenAccess\":false,\"openAccessPdf\":\"\",\"citationCount\":\"0\",\"resultStr\":null,\"platform\":\"Semanticscholar\",\"paperid\":null,\"PeriodicalName\":\"Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm\",\"FirstCategoryId\":\"1085\",\"ListUrlMain\":\"https://doi.org/10.56283/1859-0381/45\",\"RegionNum\":0,\"RegionCategory\":null,\"ArticlePicture\":[],\"TitleCN\":null,\"AbstractTextCN\":null,\"PMCID\":null,\"EPubDate\":\"\",\"PubModel\":\"\",\"JCR\":\"\",\"JCRName\":\"\",\"Score\":null,\"Total\":0}","platform":"Semanticscholar","paperid":null,"PeriodicalName":"Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm","FirstCategoryId":"1085","ListUrlMain":"https://doi.org/10.56283/1859-0381/45","RegionNum":0,"RegionCategory":null,"ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":null,"EPubDate":"","PubModel":"","JCR":"","JCRName":"","Score":null,"Total":0}
GIÁ TRỊ KHẨU PHẦN CỦA PHỤ NỮ TUỔI SINH ĐẺ Ở VÙNG MIỀN NÚI PHÍA BẮC NĂM 2019
Mục tiêu: Đánh giá khẩu phần của phụ nữ tuổi sinh đẻ (PNTSĐ) ở vùng trung du và miềnnúi phía Bắc năm 2019. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang giá trị dinh dưỡng khẩuphần của 488 đối tượng nghiên cứu trong độ tuổi sinh đẻ từ 15-49 tuổi, tại 2 tỉnh Cao Bằng vàSơn La thuộc vùng miền núi phía Bắc. Kết quả: Tỷ lệ thành phần các chất sinh năng lượngP: L: G là 14,4 : 19,1 : 66,1 đạt về tính cân đối các chất sinh năng lượng theo khuyến cáo.Về vi khoáng: khẩu phần đáp ứng được NCKN về kẽm, còn Ca chỉ đạt 57,9% NCKN (405,2mg), sắt chỉ đạt 40,1% NCKN (11,8mg). Về các vitamin: Khẩu phần ăn chỉ đạt NCKN về vitC (114,1mg đạt 152,1% NCKN) và RAE (713 µg, đạt 101,9%NCKN). Còn lại các vitaminkhác đều thiếu, chỉ đạt từ 30-80% NCKN, thiếu nhiều nhất là vitamin D đạt 12,6% và PP đạt28,2% NCKN. Kết luận: Dinh dưỡng khẩu phần của PNTSĐ vùng miền núi phía Bắc thiếuvề vi khoáng và các vitamin.