{"title":"特征做了cat扫描的一系列计算机成像U形的,密集的假冒出的尺寸胰脏(≤3厘米大小)","authors":"Cường Trần, Văn Phước Lê, Thị Minh Thủy Nguyễn","doi":"10.55046/vjrnm.48.741.2022","DOIUrl":null,"url":null,"abstract":"Mở đầu: U đặc giả nhú tụy (UĐGNT), là một u tụy ngoại tiết, độ ác tính thấp, hiếm gặp, chiếm 1-2,5% u ngoại tiết tụy. Đặc biệt, UĐGNT nhỏ (≤ 3 cm) thường không có đặc điểm hình ảnh điển hình trên hình chụp cắt lớp vi tính (CLVT), dễ chẩn đoán nhầm với các u đặc khác, ảnh hưởng đến lựa chọn phương pháp điều trị. \nMục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh CLVT cuả UĐGNT nhỏ. \nPhương pháp : Hồi cứu các bệnh nhân tại Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh từ 01/04/2016 đến 30/04/2022, có giải phẫu bệnh là UĐGNT và có hình ảnh CLVT trước khi phẫu thuật là UĐGNT nhỏ với kích thước ≤ 3 cm. \nKết quả : Có 33 ca UĐGNT, trong đó có 10 ca UĐGNT nhỏ với hình ảnh không điển hình (100%), ở vị trí thân tụy (40%), dạng tròn (50%), cấu tạo là mô đặc (100%), bờ đều và giới hạn rõ (90%), có vỏ bao (0%), vôi hóa ngoại vi (30%), bắt thuốc kém (90%), bắt thuốc không đồng nhất (60%), không gây dãn ống mật chủ và ống tụy, không có di căn. \nKết luận: UĐGNT nhỏ có hình ảnh không điển hình trên hình chụp CLVT, thường cấu tạo bởi mô đặc, cần chẩn đoán phân biệt với các u đặc khác ở tụy. \nTừ khóa: Cắt lớp vi tính, u đặc giả nhú tụy, u đặc giả nhú tụy kích thước nhỏ ≤ 3 cm.","PeriodicalId":310894,"journal":{"name":"Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine","volume":"1 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0000,"publicationDate":"2023-02-16","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":"0","resultStr":"{\"title\":\"ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH CỦA U ĐẶC GIẢ NHÚ TỤY KÍCH THƯỚC NHỎ (≤ 3 CM)\",\"authors\":\"Cường Trần, Văn Phước Lê, Thị Minh Thủy Nguyễn\",\"doi\":\"10.55046/vjrnm.48.741.2022\",\"DOIUrl\":null,\"url\":null,\"abstract\":\"Mở đầu: U đặc giả nhú tụy (UĐGNT), là một u tụy ngoại tiết, độ ác tính thấp, hiếm gặp, chiếm 1-2,5% u ngoại tiết tụy. Đặc biệt, UĐGNT nhỏ (≤ 3 cm) thường không có đặc điểm hình ảnh điển hình trên hình chụp cắt lớp vi tính (CLVT), dễ chẩn đoán nhầm với các u đặc khác, ảnh hưởng đến lựa chọn phương pháp điều trị. \\nMục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh CLVT cuả UĐGNT nhỏ. \\nPhương pháp : Hồi cứu các bệnh nhân tại Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh từ 01/04/2016 đến 30/04/2022, có giải phẫu bệnh là UĐGNT và có hình ảnh CLVT trước khi phẫu thuật là UĐGNT nhỏ với kích thước ≤ 3 cm. \\nKết quả : Có 33 ca UĐGNT, trong đó có 10 ca UĐGNT nhỏ với hình ảnh không điển hình (100%), ở vị trí thân tụy (40%), dạng tròn (50%), cấu tạo là mô đặc (100%), bờ đều và giới hạn rõ (90%), có vỏ bao (0%), vôi hóa ngoại vi (30%), bắt thuốc kém (90%), bắt thuốc không đồng nhất (60%), không gây dãn ống mật chủ và ống tụy, không có di căn. \\nKết luận: UĐGNT nhỏ có hình ảnh không điển hình trên hình chụp CLVT, thường cấu tạo bởi mô đặc, cần chẩn đoán phân biệt với các u đặc khác ở tụy. \\nTừ khóa: Cắt lớp vi tính, u đặc giả nhú tụy, u đặc giả nhú tụy kích thước nhỏ ≤ 3 cm.\",\"PeriodicalId\":310894,\"journal\":{\"name\":\"Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine\",\"volume\":\"1 1\",\"pages\":\"0\"},\"PeriodicalIF\":0.0000,\"publicationDate\":\"2023-02-16\",\"publicationTypes\":\"Journal Article\",\"fieldsOfStudy\":null,\"isOpenAccess\":false,\"openAccessPdf\":\"\",\"citationCount\":\"0\",\"resultStr\":null,\"platform\":\"Semanticscholar\",\"paperid\":null,\"PeriodicalName\":\"Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine\",\"FirstCategoryId\":\"1085\",\"ListUrlMain\":\"https://doi.org/10.55046/vjrnm.48.741.2022\",\"RegionNum\":0,\"RegionCategory\":null,\"ArticlePicture\":[],\"TitleCN\":null,\"AbstractTextCN\":null,\"PMCID\":null,\"EPubDate\":\"\",\"PubModel\":\"\",\"JCR\":\"\",\"JCRName\":\"\",\"Score\":null,\"Total\":0}","platform":"Semanticscholar","paperid":null,"PeriodicalName":"Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine","FirstCategoryId":"1085","ListUrlMain":"https://doi.org/10.55046/vjrnm.48.741.2022","RegionNum":0,"RegionCategory":null,"ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":null,"EPubDate":"","PubModel":"","JCR":"","JCRName":"","Score":null,"Total":0}
ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH CỦA U ĐẶC GIẢ NHÚ TỤY KÍCH THƯỚC NHỎ (≤ 3 CM)
Mở đầu: U đặc giả nhú tụy (UĐGNT), là một u tụy ngoại tiết, độ ác tính thấp, hiếm gặp, chiếm 1-2,5% u ngoại tiết tụy. Đặc biệt, UĐGNT nhỏ (≤ 3 cm) thường không có đặc điểm hình ảnh điển hình trên hình chụp cắt lớp vi tính (CLVT), dễ chẩn đoán nhầm với các u đặc khác, ảnh hưởng đến lựa chọn phương pháp điều trị.
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh CLVT cuả UĐGNT nhỏ.
Phương pháp : Hồi cứu các bệnh nhân tại Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh từ 01/04/2016 đến 30/04/2022, có giải phẫu bệnh là UĐGNT và có hình ảnh CLVT trước khi phẫu thuật là UĐGNT nhỏ với kích thước ≤ 3 cm.
Kết quả : Có 33 ca UĐGNT, trong đó có 10 ca UĐGNT nhỏ với hình ảnh không điển hình (100%), ở vị trí thân tụy (40%), dạng tròn (50%), cấu tạo là mô đặc (100%), bờ đều và giới hạn rõ (90%), có vỏ bao (0%), vôi hóa ngoại vi (30%), bắt thuốc kém (90%), bắt thuốc không đồng nhất (60%), không gây dãn ống mật chủ và ống tụy, không có di căn.
Kết luận: UĐGNT nhỏ có hình ảnh không điển hình trên hình chụp CLVT, thường cấu tạo bởi mô đặc, cần chẩn đoán phân biệt với các u đặc khác ở tụy.
Từ khóa: Cắt lớp vi tính, u đặc giả nhú tụy, u đặc giả nhú tụy kích thước nhỏ ≤ 3 cm.