{"title":"岘港VINMEC国际医院冠状动脉疾病诊断中的计算机ct扫描640切片与数字化抹去背景的相关性研究","authors":"Như Tú Trần, Thị Hồng Giang Lê, Hữu Xuân Nguyễn","doi":"10.55046/vjrnm.51.920.2023","DOIUrl":null,"url":null,"abstract":"Mục tiêu: Mô tả hình ảnh động mạch vành bằng chụp cắt lớp vi tính. Xác định giá trị chụp cắt lớp vi tính 640 lát cắt ở những trường hợp có chụp mạch số hóa xóa nền (DSA) trong chẩn đoán bệnh lý mạch vành. Lưu ý: chỉ 42 thường hơp có đối chiếu DSA. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, 310 trường hợp chụp mạch vành bằng máy cắt lớp vi tính đa lớp cắt Toshiba Aquilion One tại bệnh viện đa khoa quốc tế Vinmec Đà Nẵng từ ngày 1.1.2019 đến 30.8.2021, Trong đó 42 trường hợp đối chiếu với chụp mạch vành bằng ống thông với máy xoá nền kỹ thuật số (chụp động mạch vành qua da) sau đó. Kết quả: Độ tuổi trung bình khoảng 59,5±12,5; nam gần gấp 3 lần nữ; nhịp tim trung bình khoảng 68,28±18,67 lần/phút. Vôi hóa động mạch vành chủ yếu ở mức độ nhẹ, phân bố trên tất cả các nhánh động mạch. Động mạch liên thất trước chiếm tỉ lệ vôi hóa nhiều nhất trên 50% và cũng là nhánh có nhiều vị trí hẹp nhất. Vị trí hẹp hay gặp nhất ở các nhánh động mạch vành là ở đoạn gần và mức độ hẹp nhẹ hay gặp nhất. Giá trị đánh giá hẹp các nhánh động mạch vành giữa chụp cắt lớp vi tính và chụp động mạch vành qua da. \n \nKết luận: Hình ảnh động mạch vành bằng chụp cắt lớp vi tính:- Vôi hóa động mạch vành chủ yếu ở mức độ nhẹ, phân bố trên tất cả các nhánh động mạch. \n- Động mạch liên thất trước chiếm tỉ lệ vôi hóa nhiều nhất > 50% và cũng là nhánh có nhiều vị trí hẹp nhất. \n- Vị trí hẹp hay gặp nhất ở các nhánh động mạch vành là ở đoạn gần và mức độ hẹp nhẹ hay gặp nhất. Giá trị chụp động mạch vành bằng cắt lớp vi tính và chụp động mạch vành qua da: \n- Đánh giá hình ảnh bình thường, bất thường đường đi, biến thể giải phẫu cũng như vị trí và mức độ hẹp. Giá trị đánh giá mức độ hẹp động mạch vành giữa chụp cắt lớp vi tính và chụp động mạch vành qua da: có độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác cao.","PeriodicalId":310894,"journal":{"name":"Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine","volume":"148 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0000,"publicationDate":"2023-05-30","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":"0","resultStr":"{\"title\":\"NGHIÊN CỨU TƯƠNG QUAN GIỮA CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH 640 LÁT CẮT VÀ CHỤP MẠCH SỐ HÓA XÓA NỀN TRONG CHẨN ĐOÁN BỆNH LÝ ĐỘNG MẠCH VÀNH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA QUỐC TẾ VINMEC ĐÀ NẴNG\",\"authors\":\"Như Tú Trần, Thị Hồng Giang Lê, Hữu Xuân Nguyễn\",\"doi\":\"10.55046/vjrnm.51.920.2023\",\"DOIUrl\":null,\"url\":null,\"abstract\":\"Mục tiêu: Mô tả hình ảnh động mạch vành bằng chụp cắt lớp vi tính. Xác định giá trị chụp cắt lớp vi tính 640 lát cắt ở những trường hợp có chụp mạch số hóa xóa nền (DSA) trong chẩn đoán bệnh lý mạch vành. Lưu ý: chỉ 42 thường hơp có đối chiếu DSA. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, 310 trường hợp chụp mạch vành bằng máy cắt lớp vi tính đa lớp cắt Toshiba Aquilion One tại bệnh viện đa khoa quốc tế Vinmec Đà Nẵng từ ngày 1.1.2019 đến 30.8.2021, Trong đó 42 trường hợp đối chiếu với chụp mạch vành bằng ống thông với máy xoá nền kỹ thuật số (chụp động mạch vành qua da) sau đó. Kết quả: Độ tuổi trung bình khoảng 59,5±12,5; nam gần gấp 3 lần nữ; nhịp tim trung bình khoảng 68,28±18,67 lần/phút. Vôi hóa động mạch vành chủ yếu ở mức độ nhẹ, phân bố trên tất cả các nhánh động mạch. Động mạch liên thất trước chiếm tỉ lệ vôi hóa nhiều nhất trên 50% và cũng là nhánh có nhiều vị trí hẹp nhất. Vị trí hẹp hay gặp nhất ở các nhánh động mạch vành là ở đoạn gần và mức độ hẹp nhẹ hay gặp nhất. Giá trị đánh giá hẹp các nhánh động mạch vành giữa chụp cắt lớp vi tính và chụp động mạch vành qua da. \\n \\nKết luận: Hình ảnh động mạch vành bằng chụp cắt lớp vi tính:- Vôi hóa động mạch vành chủ yếu ở mức độ nhẹ, phân bố trên tất cả các nhánh động mạch. \\n- Động mạch liên thất trước chiếm tỉ lệ vôi hóa nhiều nhất > 50% và cũng là nhánh có nhiều vị trí hẹp nhất. \\n- Vị trí hẹp hay gặp nhất ở các nhánh động mạch vành là ở đoạn gần và mức độ hẹp nhẹ hay gặp nhất. Giá trị chụp động mạch vành bằng cắt lớp vi tính và chụp động mạch vành qua da: \\n- Đánh giá hình ảnh bình thường, bất thường đường đi, biến thể giải phẫu cũng như vị trí và mức độ hẹp. Giá trị đánh giá mức độ hẹp động mạch vành giữa chụp cắt lớp vi tính và chụp động mạch vành qua da: có độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác cao.\",\"PeriodicalId\":310894,\"journal\":{\"name\":\"Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine\",\"volume\":\"148 1\",\"pages\":\"0\"},\"PeriodicalIF\":0.0000,\"publicationDate\":\"2023-05-30\",\"publicationTypes\":\"Journal Article\",\"fieldsOfStudy\":null,\"isOpenAccess\":false,\"openAccessPdf\":\"\",\"citationCount\":\"0\",\"resultStr\":null,\"platform\":\"Semanticscholar\",\"paperid\":null,\"PeriodicalName\":\"Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine\",\"FirstCategoryId\":\"1085\",\"ListUrlMain\":\"https://doi.org/10.55046/vjrnm.51.920.2023\",\"RegionNum\":0,\"RegionCategory\":null,\"ArticlePicture\":[],\"TitleCN\":null,\"AbstractTextCN\":null,\"PMCID\":null,\"EPubDate\":\"\",\"PubModel\":\"\",\"JCR\":\"\",\"JCRName\":\"\",\"Score\":null,\"Total\":0}","platform":"Semanticscholar","paperid":null,"PeriodicalName":"Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine","FirstCategoryId":"1085","ListUrlMain":"https://doi.org/10.55046/vjrnm.51.920.2023","RegionNum":0,"RegionCategory":null,"ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":null,"EPubDate":"","PubModel":"","JCR":"","JCRName":"","Score":null,"Total":0}
NGHIÊN CỨU TƯƠNG QUAN GIỮA CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH 640 LÁT CẮT VÀ CHỤP MẠCH SỐ HÓA XÓA NỀN TRONG CHẨN ĐOÁN BỆNH LÝ ĐỘNG MẠCH VÀNH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA QUỐC TẾ VINMEC ĐÀ NẴNG
Mục tiêu: Mô tả hình ảnh động mạch vành bằng chụp cắt lớp vi tính. Xác định giá trị chụp cắt lớp vi tính 640 lát cắt ở những trường hợp có chụp mạch số hóa xóa nền (DSA) trong chẩn đoán bệnh lý mạch vành. Lưu ý: chỉ 42 thường hơp có đối chiếu DSA. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, 310 trường hợp chụp mạch vành bằng máy cắt lớp vi tính đa lớp cắt Toshiba Aquilion One tại bệnh viện đa khoa quốc tế Vinmec Đà Nẵng từ ngày 1.1.2019 đến 30.8.2021, Trong đó 42 trường hợp đối chiếu với chụp mạch vành bằng ống thông với máy xoá nền kỹ thuật số (chụp động mạch vành qua da) sau đó. Kết quả: Độ tuổi trung bình khoảng 59,5±12,5; nam gần gấp 3 lần nữ; nhịp tim trung bình khoảng 68,28±18,67 lần/phút. Vôi hóa động mạch vành chủ yếu ở mức độ nhẹ, phân bố trên tất cả các nhánh động mạch. Động mạch liên thất trước chiếm tỉ lệ vôi hóa nhiều nhất trên 50% và cũng là nhánh có nhiều vị trí hẹp nhất. Vị trí hẹp hay gặp nhất ở các nhánh động mạch vành là ở đoạn gần và mức độ hẹp nhẹ hay gặp nhất. Giá trị đánh giá hẹp các nhánh động mạch vành giữa chụp cắt lớp vi tính và chụp động mạch vành qua da.
Kết luận: Hình ảnh động mạch vành bằng chụp cắt lớp vi tính:- Vôi hóa động mạch vành chủ yếu ở mức độ nhẹ, phân bố trên tất cả các nhánh động mạch.
- Động mạch liên thất trước chiếm tỉ lệ vôi hóa nhiều nhất > 50% và cũng là nhánh có nhiều vị trí hẹp nhất.
- Vị trí hẹp hay gặp nhất ở các nhánh động mạch vành là ở đoạn gần và mức độ hẹp nhẹ hay gặp nhất. Giá trị chụp động mạch vành bằng cắt lớp vi tính và chụp động mạch vành qua da:
- Đánh giá hình ảnh bình thường, bất thường đường đi, biến thể giải phẫu cũng như vị trí và mức độ hẹp. Giá trị đánh giá mức độ hẹp động mạch vành giữa chụp cắt lớp vi tính và chụp động mạch vành qua da: có độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác cao.