Lê Trần Anh, Nguyễn Thái Ngọc Minh, Nguyễn Như Lâm, Đinh Xuân Quang
{"title":"真菌烧伤病人的一些特征测试","authors":"Lê Trần Anh, Nguyễn Thái Ngọc Minh, Nguyễn Như Lâm, Đinh Xuân Quang","doi":"10.59253/tcpcsr.v131i5.180","DOIUrl":null,"url":null,"abstract":"Đặc điểm cận lâm sàng ở bệnh nhân bỏng nhiễm nấm còn ít được nghiên cứu ởViệt Nam. Mục tiêu: nghiên cứu đặc điểm cận lâm sàng cũng như giá trị xét nghiệm ởbệnh nhân bỏng nhiễm nấm. Phương pháp: nghiên cứu 400 BN, điều trị tại khoa Hồisức tích cực (ICU), bệnh viện Bỏng quốc gia từ 2017 – 2020. Kết quả: Tỷ lệ nhiễm nấmchung 90%, nhiễm nấm vết thương 9,75%, nhiễm nấm huyết 3,75%; nhiễm nấm xâm lấn12,75%. 100% bệnh nhân nhiễm nấm là nhiễm nấm men, tỷ lệ nhiễm nấm sợi thấp.Nhiễm nấm vết thương: 66,67% trường hợp do nấm men; 41,03% do nấm sợi. Tất cảcác trường hợp nhiễm nấm huyết là do Candida. Các bệnh phẩm có tỷ lệ nuôi cấy dươngtính cao là phân (68,70%), nước tiểu (68,21%), dịch họng (60,65%); các bệnh phẩm cótỷ lệ nhiễm thấp là dịch vết thương (13,65%), mô sinh thiết (11,09%), máu (5,01%).Thời gian xuất hiện khuẩn lạc từ 1-19 ngày. Mô bệnh học có giá trị chẩn đoán quyếtđịnh nhiễm nấm vết thương, định hướng nấm men, nấm sợi (Aspergillus, Fusarium).Các xét nghiệm hỗ trợ (huyết học, procalcitonin) ít ý nghĩa trong chẩn đoán nhiễm nấmxâm lấn.","PeriodicalId":259359,"journal":{"name":"TẠP CHÍ PHÒNG CHỐNG BỆNH SỐT RÉT VÀ CÁC BỆNH KÝ SINH TRÙNG","volume":"1 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0000,"publicationDate":"2023-07-03","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":"0","resultStr":"{\"title\":\"MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM XÉT NGHIỆM Ở BỆNH NHÂN BỎNG NHIỄM NẤM\",\"authors\":\"Lê Trần Anh, Nguyễn Thái Ngọc Minh, Nguyễn Như Lâm, Đinh Xuân Quang\",\"doi\":\"10.59253/tcpcsr.v131i5.180\",\"DOIUrl\":null,\"url\":null,\"abstract\":\"Đặc điểm cận lâm sàng ở bệnh nhân bỏng nhiễm nấm còn ít được nghiên cứu ởViệt Nam. Mục tiêu: nghiên cứu đặc điểm cận lâm sàng cũng như giá trị xét nghiệm ởbệnh nhân bỏng nhiễm nấm. Phương pháp: nghiên cứu 400 BN, điều trị tại khoa Hồisức tích cực (ICU), bệnh viện Bỏng quốc gia từ 2017 – 2020. Kết quả: Tỷ lệ nhiễm nấmchung 90%, nhiễm nấm vết thương 9,75%, nhiễm nấm huyết 3,75%; nhiễm nấm xâm lấn12,75%. 100% bệnh nhân nhiễm nấm là nhiễm nấm men, tỷ lệ nhiễm nấm sợi thấp.Nhiễm nấm vết thương: 66,67% trường hợp do nấm men; 41,03% do nấm sợi. Tất cảcác trường hợp nhiễm nấm huyết là do Candida. Các bệnh phẩm có tỷ lệ nuôi cấy dươngtính cao là phân (68,70%), nước tiểu (68,21%), dịch họng (60,65%); các bệnh phẩm cótỷ lệ nhiễm thấp là dịch vết thương (13,65%), mô sinh thiết (11,09%), máu (5,01%).Thời gian xuất hiện khuẩn lạc từ 1-19 ngày. Mô bệnh học có giá trị chẩn đoán quyếtđịnh nhiễm nấm vết thương, định hướng nấm men, nấm sợi (Aspergillus, Fusarium).Các xét nghiệm hỗ trợ (huyết học, procalcitonin) ít ý nghĩa trong chẩn đoán nhiễm nấmxâm lấn.\",\"PeriodicalId\":259359,\"journal\":{\"name\":\"TẠP CHÍ PHÒNG CHỐNG BỆNH SỐT RÉT VÀ CÁC BỆNH KÝ SINH TRÙNG\",\"volume\":\"1 1\",\"pages\":\"0\"},\"PeriodicalIF\":0.0000,\"publicationDate\":\"2023-07-03\",\"publicationTypes\":\"Journal Article\",\"fieldsOfStudy\":null,\"isOpenAccess\":false,\"openAccessPdf\":\"\",\"citationCount\":\"0\",\"resultStr\":null,\"platform\":\"Semanticscholar\",\"paperid\":null,\"PeriodicalName\":\"TẠP CHÍ PHÒNG CHỐNG BỆNH SỐT RÉT VÀ CÁC BỆNH KÝ SINH TRÙNG\",\"FirstCategoryId\":\"1085\",\"ListUrlMain\":\"https://doi.org/10.59253/tcpcsr.v131i5.180\",\"RegionNum\":0,\"RegionCategory\":null,\"ArticlePicture\":[],\"TitleCN\":null,\"AbstractTextCN\":null,\"PMCID\":null,\"EPubDate\":\"\",\"PubModel\":\"\",\"JCR\":\"\",\"JCRName\":\"\",\"Score\":null,\"Total\":0}","platform":"Semanticscholar","paperid":null,"PeriodicalName":"TẠP CHÍ PHÒNG CHỐNG BỆNH SỐT RÉT VÀ CÁC BỆNH KÝ SINH TRÙNG","FirstCategoryId":"1085","ListUrlMain":"https://doi.org/10.59253/tcpcsr.v131i5.180","RegionNum":0,"RegionCategory":null,"ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":null,"EPubDate":"","PubModel":"","JCR":"","JCRName":"","Score":null,"Total":0}
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM XÉT NGHIỆM Ở BỆNH NHÂN BỎNG NHIỄM NẤM
Đặc điểm cận lâm sàng ở bệnh nhân bỏng nhiễm nấm còn ít được nghiên cứu ởViệt Nam. Mục tiêu: nghiên cứu đặc điểm cận lâm sàng cũng như giá trị xét nghiệm ởbệnh nhân bỏng nhiễm nấm. Phương pháp: nghiên cứu 400 BN, điều trị tại khoa Hồisức tích cực (ICU), bệnh viện Bỏng quốc gia từ 2017 – 2020. Kết quả: Tỷ lệ nhiễm nấmchung 90%, nhiễm nấm vết thương 9,75%, nhiễm nấm huyết 3,75%; nhiễm nấm xâm lấn12,75%. 100% bệnh nhân nhiễm nấm là nhiễm nấm men, tỷ lệ nhiễm nấm sợi thấp.Nhiễm nấm vết thương: 66,67% trường hợp do nấm men; 41,03% do nấm sợi. Tất cảcác trường hợp nhiễm nấm huyết là do Candida. Các bệnh phẩm có tỷ lệ nuôi cấy dươngtính cao là phân (68,70%), nước tiểu (68,21%), dịch họng (60,65%); các bệnh phẩm cótỷ lệ nhiễm thấp là dịch vết thương (13,65%), mô sinh thiết (11,09%), máu (5,01%).Thời gian xuất hiện khuẩn lạc từ 1-19 ngày. Mô bệnh học có giá trị chẩn đoán quyếtđịnh nhiễm nấm vết thương, định hướng nấm men, nấm sợi (Aspergillus, Fusarium).Các xét nghiệm hỗ trợ (huyết học, procalcitonin) ít ý nghĩa trong chẩn đoán nhiễm nấmxâm lấn.