Khảo sát sự hiện diện của vi bào tử trùng Enterocytozoon heparopenaei (EHP) trên tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) nuôi ở tỉnh Kiên Giang

Thị Thu Hà Nguyễn, Thanh Tuyền Nguyễn, Quỳnh Như Trương, Trọng Ngữ Nguyễn
{"title":"Khảo sát sự hiện diện của vi bào tử trùng Enterocytozoon heparopenaei (EHP) trên tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) nuôi ở tỉnh Kiên Giang","authors":"Thị Thu Hà Nguyễn, Thanh Tuyền Nguyễn, Quỳnh Như Trương, Trọng Ngữ Nguyễn","doi":"10.22144/ctu.jvn.2023.143","DOIUrl":null,"url":null,"abstract":"Nghiên cứu được thực hiện nhằm khảo sát tần suất hiện diện của Enterocytozoon heparopenaei (EHP) trên tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) nuôi ở tỉnh Kiên Giang. Kết quả cho thấy tôm nhiễm EHP trong giai đoạn từ tuần nuôi thứ 4. Các mẫu tôm bệnh đều không có dấu hiệu bệnh lý bất thường, chỉ giảm kích cỡ về chiều dài, khối lượng. Gan tụy của tôm bệnh thường chứa các bào tử dạng hình quả lê hoặc hình trứng, có kích thước rất nhỏ, thường nằm thành từng cụm trong tế bào gan tụy hoặc ở dạng tự do riêng rẽ bên ngoài tế bào. Qui trình PCR cho kết quả với vạch sản phẩm đặc hiệu của EHP là 510bp. Trình tự gen 18s rRNA của EHP được phân lập trong nghiên cứu này tương đồng với trình tự KY643648.1 được đăng trên ngân hàng gen với mức độ tương đồng là 99,8%. EHP nhiễm trên tôm qua các tháng nuôi. Tỷ lệ nhiễm dao động từ 18 đến 65%. Sau 12 tuần nuôi, tôm không nhiễm EHP có chiều dài và khối lượng (13,6cm, 20,2g) lớn hơn có ý nghĩa so với tôm nhiễm EHP (11,3cm, 11,0g).","PeriodicalId":9403,"journal":{"name":"Can Tho University Journal of Science","volume":"46 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0000,"publicationDate":"2023-06-28","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":"0","resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":null,"PeriodicalName":"Can Tho University Journal of Science","FirstCategoryId":"1085","ListUrlMain":"https://doi.org/10.22144/ctu.jvn.2023.143","RegionNum":0,"RegionCategory":null,"ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":null,"EPubDate":"","PubModel":"","JCR":"","JCRName":"","Score":null,"Total":0}
引用次数: 0

Abstract

Nghiên cứu được thực hiện nhằm khảo sát tần suất hiện diện của Enterocytozoon heparopenaei (EHP) trên tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) nuôi ở tỉnh Kiên Giang. Kết quả cho thấy tôm nhiễm EHP trong giai đoạn từ tuần nuôi thứ 4. Các mẫu tôm bệnh đều không có dấu hiệu bệnh lý bất thường, chỉ giảm kích cỡ về chiều dài, khối lượng. Gan tụy của tôm bệnh thường chứa các bào tử dạng hình quả lê hoặc hình trứng, có kích thước rất nhỏ, thường nằm thành từng cụm trong tế bào gan tụy hoặc ở dạng tự do riêng rẽ bên ngoài tế bào. Qui trình PCR cho kết quả với vạch sản phẩm đặc hiệu của EHP là 510bp. Trình tự gen 18s rRNA của EHP được phân lập trong nghiên cứu này tương đồng với trình tự KY643648.1 được đăng trên ngân hàng gen với mức độ tương đồng là 99,8%. EHP nhiễm trên tôm qua các tháng nuôi. Tỷ lệ nhiễm dao động từ 18 đến 65%. Sau 12 tuần nuôi, tôm không nhiễm EHP có chiều dài và khối lượng (13,6cm, 20,2g) lớn hơn có ý nghĩa so với tôm nhiễm EHP (11,3cm, 11,0g).
在浙江养殖的白脚对虾(Litopenaeus vannamei)上检测肝磷虾(heparopenaei)肠道孢子虫(EHP)的存在
这项研究的目的是调查在安江省饲养的白脚对虾(Litopenaeus vannamei)上存在肝磷虾(EHP)的频率。结果显示,在第四周的饲养期,虾类感染了EHP。生病的虾样本没有任何异常的迹象,只是在长度和质量上缩小了尺寸。病虾的胰脏肝脏通常含有梨形或卵形的孢子,这些孢子很小,通常在胰脏细胞内成团,或在细胞外独立自由。PCR检测结果为510bp。在这项研究中,EHP的18s rRNA序列与基因银行上的KY643648.1序列相似,相似度为99.8%。几个月来,虾上的EHP污染。感染率在18%到65%之间。在饲养12周后,未感染EHP的虾有长度和质量(13.6厘米,20.2克)比感染EHP的虾有意义。
本文章由计算机程序翻译,如有差异,请以英文原文为准。
求助全文
约1分钟内获得全文 求助全文
来源期刊
自引率
0.00%
发文量
0
×
引用
GB/T 7714-2015
复制
MLA
复制
APA
复制
导出至
BibTeX EndNote RefMan NoteFirst NoteExpress
×
提示
您的信息不完整,为了账户安全,请先补充。
现在去补充
×
提示
您因"违规操作"
具体请查看互助需知
我知道了
×
提示
确定
请完成安全验证×
copy
已复制链接
快去分享给好友吧!
我知道了
右上角分享
点击右上角分享
0
联系我们:info@booksci.cn Book学术提供免费学术资源搜索服务,方便国内外学者检索中英文文献。致力于提供最便捷和优质的服务体验。 Copyright © 2023 布克学术 All rights reserved.
京ICP备2023020795号-1
ghs 京公网安备 11010802042870号
Book学术文献互助
Book学术文献互助群
群 号:481959085
Book学术官方微信