{"title":"NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG TỬ VONG Ở BỆNH NHI DƯỚI 6 TUỔI BỎNG RẤT NẶNG","authors":"Đình Hùng Trần, Tuấn Hưng Ngô","doi":"10.51298/vmj.v540i3.10464","DOIUrl":null,"url":null,"abstract":"Mục tiêu: Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tử vong ở bệnh nhi dưới 6 tuổi bỏng rất nặng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu trên 229 bệnh nhân (BN) trẻ em (0-6 tuổi), diện tích bỏng ≥ 30% diện tích cơ thể (DTCT) điều trị tại Bệnh viện Bỏng Quốc gia Lê Hữu Trác từ 1/1/2018 - 31/12/2022. BN được chia làm hai nhóm cứu sống và tử vong, được so sánh về đặc điểm, diễn biến và kết quả điều trị. Kết quả: Tỷ lệ tử vong 7%. Phân tích đa biến cho thấy diện tích bỏng sâu (DTBS) và thời điểm vào viện sau 24 giờ bị bỏng có mối liên quan độc lập với tử vong (p < 0,05). Sự gia tăng 1% diện tích bỏng sâu làm tăng nguy cơ tử vong lên 0,11 đơn vị, vào viện sau 24 giờ bị bỏng làm tăng nguy cơ tử vong lên 1,78 đơn vị. Giá trị tiên lượng tử vong ở bệnh nhi ≤ 6 tuổi bỏng rất nặng của diện tích bỏng sâu và thời gian vào viện sau bỏng với diện tích dưới đường cong (AUC) tương ứng là 0,73 và 0,64. Khi kết hợp thời điểm vào viện sau bỏng và diện tích bỏng sâu, giá trị tiên lượng tử vong tăng lên đáng kể, ở mức tốt (AUC = 0,84; p < 0,05). Kiểm định Hosmer – Lemeshow cho thấy phương trình hồi quy kết hợp thời điểm vào viện sau bỏng và diện tích bỏng sâu phù hợp với tử vong (ꭓ2 = 8,62; p > 0,05). Kết luận: Sự gia tăng diện tích bỏng sâu và thời điểm vào viện sau 24 giờ bị bỏng làm tăng nguy cơ tử vong. Giá trị tiên lượng tử vong của thời điểm vào viện sau bỏng kết hợp với diện tích bỏng sâu ở mức tốt","PeriodicalId":507474,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Việt Nam","volume":"11 2","pages":""},"PeriodicalIF":0.0000,"publicationDate":"2024-07-22","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":"0","resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":null,"PeriodicalName":"Tạp chí Y học Việt Nam","FirstCategoryId":"1085","ListUrlMain":"https://doi.org/10.51298/vmj.v540i3.10464","RegionNum":0,"RegionCategory":null,"ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":null,"EPubDate":"","PubModel":"","JCR":"","JCRName":"","Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
Abstract
Mục tiêu: Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tử vong ở bệnh nhi dưới 6 tuổi bỏng rất nặng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu trên 229 bệnh nhân (BN) trẻ em (0-6 tuổi), diện tích bỏng ≥ 30% diện tích cơ thể (DTCT) điều trị tại Bệnh viện Bỏng Quốc gia Lê Hữu Trác từ 1/1/2018 - 31/12/2022. BN được chia làm hai nhóm cứu sống và tử vong, được so sánh về đặc điểm, diễn biến và kết quả điều trị. Kết quả: Tỷ lệ tử vong 7%. Phân tích đa biến cho thấy diện tích bỏng sâu (DTBS) và thời điểm vào viện sau 24 giờ bị bỏng có mối liên quan độc lập với tử vong (p < 0,05). Sự gia tăng 1% diện tích bỏng sâu làm tăng nguy cơ tử vong lên 0,11 đơn vị, vào viện sau 24 giờ bị bỏng làm tăng nguy cơ tử vong lên 1,78 đơn vị. Giá trị tiên lượng tử vong ở bệnh nhi ≤ 6 tuổi bỏng rất nặng của diện tích bỏng sâu và thời gian vào viện sau bỏng với diện tích dưới đường cong (AUC) tương ứng là 0,73 và 0,64. Khi kết hợp thời điểm vào viện sau bỏng và diện tích bỏng sâu, giá trị tiên lượng tử vong tăng lên đáng kể, ở mức tốt (AUC = 0,84; p < 0,05). Kiểm định Hosmer – Lemeshow cho thấy phương trình hồi quy kết hợp thời điểm vào viện sau bỏng và diện tích bỏng sâu phù hợp với tử vong (ꭓ2 = 8,62; p > 0,05). Kết luận: Sự gia tăng diện tích bỏng sâu và thời điểm vào viện sau 24 giờ bị bỏng làm tăng nguy cơ tử vong. Giá trị tiên lượng tử vong của thời điểm vào viện sau bỏng kết hợp với diện tích bỏng sâu ở mức tốt
Mục tiêu:您可以从您的网站上了解到一些信息,例如:您可以从 6 个ổi bng rất nâng......中了解到一些信息,例如:您可以从 6 个 ổi bng rất nâng......中了解到一些信息。Đốiưương和phương pháp nghiên cứu:Nghiên cuứn hồi cuứn trên 229 bệnh nhân (BN) trẻ em (0-6 tuổi), diện tích bỏng ≥ 30% diện tích cơn thển (DTCT) điềuịtạ Bện viỏ Bngốc gia Lê Hương Trác từ 1/1/2018 - 31/12/2022.BN......("BN") 是一个由国家、政府和企业共同组成的组织。说 "是":Tỷ lệ tử vong 7%.在24個月內的24個月內的24個月內的24個月內的24個月內的24個月內的24個月內的24個月內的24個月內的24個月內的24個月內的24個月內的24個月內的24個月內的24個月內的24個月內的24個月內的24個月內的24個月內的24個月內的有1%的學生在過去的一年中曾經接受過0.11次心理輔導,而在過去的一年中,有24名學生接受過1.78次心理輔導。但是,如果您认为您的孩子是个好孩子,那么您就应该给他一个好的学习环境(AUC = 0,84;p < 0,05)。霍斯默尔-莱姆绍(Hosmer - Lemeshow)假设,当一个人的行为与一个人的行为不一致时,他的行为就会被认为是 "错误的"(ꭓ2 = 8,62; p > 0,05)。是的:在24个工作日内,我们会对其进行评估。您可以在您的電腦上輸入您的個人資料,或在您的電腦上輸入您的個人資料,或在您的電腦上輸入您的個人資料。