Nhật Khoa Võ, Duy Khương Nguyễn, Thế Bảo Nguyễn, Thị Ngọc Bích Chung, Hoàng Nghĩa Võ
{"title":"MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA NỒNG ĐỘ CYSTATIN C VÀ CREATININ HUYẾT THANH TRONG BỆNH THẬN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG","authors":"Nhật Khoa Võ, Duy Khương Nguyễn, Thế Bảo Nguyễn, Thị Ngọc Bích Chung, Hoàng Nghĩa Võ","doi":"10.51298/vmj.v540i3.10531","DOIUrl":null,"url":null,"abstract":"Đặt vấn đề: Bệnh thận đái tháo đường là yếu tố dự báo mạnh nhất về tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân đái tháo đường. Cystatin C là một dấu ấn sinh học được đánh giá cao trong việc đo chức năng thận, giúp phát hiện sớm các tổn thương thận. Tuy nhiên, các quan điểm hiện khác nhau về vai trò của cystatin C huyết thanh trong việc đánh giá bệnh thận đái tháo đường. Mục tiêu: Khảo sát nồng độ cystatin C huyết thanh và xác định mối tương quan giữa nồng độ cystatin C huyết thanh với một số yếu tố nguy cơ ở bệnh thận đái tháo đường típ 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 72 bệnh nhân bệnh nhân bệnh thận đái tháo đường típ 2 đến điều trị tại bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ từ tháng 06/2023 đến 04/2024. Kết quả: Tổng cộng 72 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu, với độ tuổi trung bình là 68,9, chủ yếu là nữ giới (63,9%). Nồng độ cystatin C trung bình là 1,5 ± 0,8 mg/L. Các yếu tố gồm tuổi, giới tính, tình trạng thiếu cân, thời gian mắc đái tháo đường, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, mức HbA1c, ACR niệu không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với nồng độ cystatin C (p > 0,05). Có mối tương quan có ý nghĩa thống kê giữa Cystatin C và hút thuốc. Có mối tương quan thuận mức độ chặt chẽ giữa nồng độ cystatin C với creatinin huyết thanh (r = 0,875; p < 0,001), giữa MLCTcys với MLCTcre (r = 0,815; p < 0,001) Kết luận: Cystatin C đã cho thấy tiềm năng rõ rệt thay thế creatinin trong việc ước lượng mức lọc cầu thận ở bệnh nhân bệnh thận đái tháo đường típ 2. Kết quả này củng cố vai trò của cystatin C như một chỉ điểm sinh học hiệu quả trong việc đánh giá và quản lý bệnh thận ở bệnh nhân đái tháo đường","PeriodicalId":507474,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Việt Nam","volume":"14 10","pages":""},"PeriodicalIF":0.0000,"publicationDate":"2024-07-22","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":"0","resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":null,"PeriodicalName":"Tạp chí Y học Việt Nam","FirstCategoryId":"1085","ListUrlMain":"https://doi.org/10.51298/vmj.v540i3.10531","RegionNum":0,"RegionCategory":null,"ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":null,"EPubDate":"","PubModel":"","JCR":"","JCRName":"","Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
Abstract
Đặt vấn đề: Bệnh thận đái tháo đường là yếu tố dự báo mạnh nhất về tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân đái tháo đường. Cystatin C là một dấu ấn sinh học được đánh giá cao trong việc đo chức năng thận, giúp phát hiện sớm các tổn thương thận. Tuy nhiên, các quan điểm hiện khác nhau về vai trò của cystatin C huyết thanh trong việc đánh giá bệnh thận đái tháo đường. Mục tiêu: Khảo sát nồng độ cystatin C huyết thanh và xác định mối tương quan giữa nồng độ cystatin C huyết thanh với một số yếu tố nguy cơ ở bệnh thận đái tháo đường típ 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 72 bệnh nhân bệnh nhân bệnh thận đái tháo đường típ 2 đến điều trị tại bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ từ tháng 06/2023 đến 04/2024. Kết quả: Tổng cộng 72 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu, với độ tuổi trung bình là 68,9, chủ yếu là nữ giới (63,9%). Nồng độ cystatin C trung bình là 1,5 ± 0,8 mg/L. Các yếu tố gồm tuổi, giới tính, tình trạng thiếu cân, thời gian mắc đái tháo đường, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, mức HbA1c, ACR niệu không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với nồng độ cystatin C (p > 0,05). Có mối tương quan có ý nghĩa thống kê giữa Cystatin C và hút thuốc. Có mối tương quan thuận mức độ chặt chẽ giữa nồng độ cystatin C với creatinin huyết thanh (r = 0,875; p < 0,001), giữa MLCTcys với MLCTcre (r = 0,815; p < 0,001) Kết luận: Cystatin C đã cho thấy tiềm năng rõ rệt thay thế creatinin trong việc ước lượng mức lọc cầu thận ở bệnh nhân bệnh thận đái tháo đường típ 2. Kết quả này củng cố vai trò của cystatin C như một chỉ điểm sinh học hiệu quả trong việc đánh giá và quản lý bệnh thận ở bệnh nhân đái tháo đường
Đăt vấn đề:胱抑素C的作用是促进胰岛素分泌。胱抑素 C 是胱抑素的一种,它能抑制胰岛素的分泌。Tuy nhiên, các quan đim hiện khác nhau về vai trò của cystatin C huyết thanh trong việc đánh giá bện thận đái tháo đường.Mục tiêu:胱抑素C是一种对人体健康有益的物质,但它也会对人体健康产生不良影响。Đốiư平和ương pháp niên cứu:Nghiên cứu môt cảt ngang trên 72 bện nhân bện thận đái tháo đưng típ 2 đến điề trịtại bện viện Đại họn phương Y Dược Cần Thừ từ tháng 06/2023 đến 04/2024.我的意思是......":共72人参加,其中68.9人参加,占63.9%。胱抑素 C 的含量为 1.5 ± 0.8 毫克/升。您可以通过以下方式进行检测:妊娠、分娩、产后恢复、药物治疗、手术、这些指标包括血脂、血红蛋白 (HbA1c) 和 ACR 值(P > 0.05)。胱抑素C与血浆的关系。胱抑素C与肌酐的比值(r=0.875;p<0.001),胱抑素MLCTcys与胱抑素MLCTcre的比值(r=0.815;p<0.001):胱抑素 C 是肌酐的主要来源。在您的国家,胱抑素 C 的使用会对您的健康造成不良影响。