ĐẶC ĐIỂM TỔN THƯƠNG VÀ KẾT QUẢ CAN THIỆP ĐỘNG MẠCH VÀNH CÓ KHOAN CẮT MẢNG XƠ VỮA VÔI HÓA BẰNG ROTABLATOR Ở BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG MẠCH VÀNH MẠN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH KIÊN GIANG
Hữu Giang Lâm, Viết An Trần, Trung Cang Huỳnh, Lâm Mỹ Phương Danh, Thế Bảo Nguyễn
{"title":"ĐẶC ĐIỂM TỔN THƯƠNG VÀ KẾT QUẢ CAN THIỆP ĐỘNG MẠCH VÀNH CÓ KHOAN CẮT MẢNG XƠ VỮA VÔI HÓA BẰNG ROTABLATOR Ở BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG MẠCH VÀNH MẠN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH KIÊN GIANG","authors":"Hữu Giang Lâm, Viết An Trần, Trung Cang Huỳnh, Lâm Mỹ Phương Danh, Thế Bảo Nguyễn","doi":"10.51298/vmj.v540i3.10496","DOIUrl":null,"url":null,"abstract":"Đặt vấn đề: Can thiệp động mạch vành qua da là phương pháp tái tạo mạch máu đã và đang được sử dụng phổ biến nhất hiện nay cho bệnh động mạch vành tắc nghẽn. Từ năm 2020, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang đã trang bị hệ thống khoan cắt mảng xơ vữa Rotablator và đang từng bước triển khai thủ thuật này cho các bệnh nhân có chỉ định. Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm tổn thương và kết quả điều trị can thiệp động mạch vành có khoan cắt mảng xơ vữa bằng Rotablator ở bệnh nhân hội chứng vành mạn tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi tuyển chọn được 260 bệnh nhân mắc HCVM, trong đó có 40 bệnh nhân có chỉ định khoan cắt mảng xơ vữa vôi hóa bằng Rotablator. Kết quả: Độ tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 67,33 ± 10,34 tuổi, nam giới chiếm 55,8%. Phần lớn bệnh nhân có tiền sử mắc tăng huyết áp (84,9%) và bệnh mạch vành (70,4%). Đau ngực độ III theo CCS chiếm 50,8% và 78,2% không có suy tim. Tổn thương 1 nhánh, 2 nhánh và 3 nhánh ĐMV lần lượt là 37,7%, 24,2% và 38,1%, trong đó 65,8% không có vôi hoá ĐMV, vị trí tổn thương thường gặp nhất là động mạch liên thất trước (86,9%), tiếp theo là động mạch vành phải (67,7%) và động mạch mũ (55,8%). Chiến lượt RA lần đầu được tiến hành trên 87,5% bệnh nhân. Đường vào là động mạch quay phải chiếm 99,6%, với ống thông 6F chiếm tới 99,2%. Tất cả các bệnh nhân đều chỉ sử dụng một đầu khoan với kích thước là 1,25 mm chiếm 87,5%, tốc độ khoan trung bình lớn nhất là 181750 ± 4425,31vòng/phút, tổng thời gian khoang trung bình là 53,1 ± 23,29 giây. Kết quả điều trị thành công là 100% và hầu hết không có biến chứng trong lúc thực hiện RA. Kết luận: Đa phần các bệnh nhân HCVM có tổn thương phối hợp nhiều nhánh ĐMV. Tất cả các bệnh nhân mắc HCVM được can thiệp bằng thủ thuật RA đều thành công và hầu hết không có biến chứng trong lúc thủ thuật.","PeriodicalId":507474,"journal":{"name":"Tạp chí Y học Việt Nam","volume":"23 14","pages":""},"PeriodicalIF":0.0000,"publicationDate":"2024-07-22","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":"0","resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":null,"PeriodicalName":"Tạp chí Y học Việt Nam","FirstCategoryId":"1085","ListUrlMain":"https://doi.org/10.51298/vmj.v540i3.10496","RegionNum":0,"RegionCategory":null,"ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":null,"EPubDate":"","PubModel":"","JCR":"","JCRName":"","Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
Abstract
Đặt vấn đề: Can thiệp động mạch vành qua da là phương pháp tái tạo mạch máu đã và đang được sử dụng phổ biến nhất hiện nay cho bệnh động mạch vành tắc nghẽn. Từ năm 2020, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang đã trang bị hệ thống khoan cắt mảng xơ vữa Rotablator và đang từng bước triển khai thủ thuật này cho các bệnh nhân có chỉ định. Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm tổn thương và kết quả điều trị can thiệp động mạch vành có khoan cắt mảng xơ vữa bằng Rotablator ở bệnh nhân hội chứng vành mạn tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi tuyển chọn được 260 bệnh nhân mắc HCVM, trong đó có 40 bệnh nhân có chỉ định khoan cắt mảng xơ vữa vôi hóa bằng Rotablator. Kết quả: Độ tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 67,33 ± 10,34 tuổi, nam giới chiếm 55,8%. Phần lớn bệnh nhân có tiền sử mắc tăng huyết áp (84,9%) và bệnh mạch vành (70,4%). Đau ngực độ III theo CCS chiếm 50,8% và 78,2% không có suy tim. Tổn thương 1 nhánh, 2 nhánh và 3 nhánh ĐMV lần lượt là 37,7%, 24,2% và 38,1%, trong đó 65,8% không có vôi hoá ĐMV, vị trí tổn thương thường gặp nhất là động mạch liên thất trước (86,9%), tiếp theo là động mạch vành phải (67,7%) và động mạch mũ (55,8%). Chiến lượt RA lần đầu được tiến hành trên 87,5% bệnh nhân. Đường vào là động mạch quay phải chiếm 99,6%, với ống thông 6F chiếm tới 99,2%. Tất cả các bệnh nhân đều chỉ sử dụng một đầu khoan với kích thước là 1,25 mm chiếm 87,5%, tốc độ khoan trung bình lớn nhất là 181750 ± 4425,31vòng/phút, tổng thời gian khoang trung bình là 53,1 ± 23,29 giây. Kết quả điều trị thành công là 100% và hầu hết không có biến chứng trong lúc thực hiện RA. Kết luận: Đa phần các bệnh nhân HCVM có tổn thương phối hợp nhiều nhánh ĐMV. Tất cả các bệnh nhân mắc HCVM được can thiệp bằng thủ thuật RA đều thành công và hầu hết không có biến chứng trong lúc thủ thuật.
đcặc đển tổn thương và kết quả can thiệp đđộng mạch vành có khoan cắt mảng xảơa vôi hóa bằng rotablator ở bện nhân hi chứng mạchn vàhn tạiện bệh việ đa khoa tỉhn kiên giang
Đăt vấn đề:您可以通过以下方式来了解我们的产品和服务:您可以从我们的产品和服务中了解我们的产品和服务;您可以从我们的服务中了解我们的产品和服务;您可以从我们的服务中了解我们的产品和服务;您可以从我们的服务中了解我们的产品和服务。2020 年,Bệnh việnĐa khoa tỉnh Kiên Giang đã trang bịh thống khoan cắt mảng xơng vảa Rotablator và đang từ生气 bước triển khai thủtậ này cho các bệnhân có chỉ định.请点击此处:您可以在您的网站上找到 "Rotablator",它可以帮助您在您的网站上找到您所需要的信息。Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:目前有 260 个 HCVM 患者,其中有 40 个患者正在接受治疗。这就是问题所在:Độtuổi trung bình của đưối tợng nghiên cứu là 67,33 ± 10,34 tuổi, nam giới chiếm 55,8%.有84.9%的受访者表示他们的生活习惯与其他受访者相同(70.4%)。第三代CCS的数据中,50.8%和78.2%的人是通过自学获得的。通过ổ 1 nhánh、2 nhánh 和 3 nhánhĐMV,分别有 37,7%、24,2% 和 38,1%,其中 65,8% 的人选择了ĐMV、从这些数据中可以看出,有86.9%的人对 "MV "感兴趣,67.7%的人对 "MV "感兴趣,55.8%的人对 "MV "感兴趣。在中国,有87.5%的受访者表示,他们会选择在中国工作。该公司的码头占地面积为99.6%,6F码头占地面积为99.2%。该产品的生产率为 87.5%、其测量值为 181750 ± 4425,31vòng/ph út,而其计算结果为 53.1 ± 23.29 giây。其质量为100%,而在RA.A.中,其质量为100%。我的名字是 "缔":Đa phần các bệnh nhân HCVM có tổn thương phối nhềp nhán ĐMV.HCVM 試驗室可以嘗試通過 RA 試驗室的篩選,也可以在篩選過程中篩選出 HCVM 試驗室的病人。