Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng nhiễm khuẩn huyết do Streptococcus pneumoniae ở trẻ em điều trị tại Khoa Điều trị Tích cực Nội khoa, Bệnh viện Nhi Trung ương
{"title":"Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng nhiễm khuẩn huyết do Streptococcus pneumoniae ở trẻ em điều trị tại Khoa Điều trị Tích cực Nội khoa, Bệnh viện Nhi Trung ương","authors":"Bùi Như Quỳnh, Trần Đăng Xoay, Tạ Anh Tuấn","doi":"10.52389/ydls.v19i3.2203","DOIUrl":null,"url":null,"abstract":"Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng nhiễm khuẩn huyết (NKH) do Streptococcus pneumoniae (S. pneumoniae) ở trẻ em điều trị tại Khoa Điều trị tích cực nội khoa. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu một loạt ca bệnh gồm 46 bệnh nhi từ 1 tháng đến 17 tuổi được chẩn đoán nhiễm khuẩn huyết do S. pneumoniae điều trị tại Khoa Điều trị tích cực nội khoa, Bệnh viện Nhi Trung ương trong thời gian từ ngày 01/01/2020 đến ngày 30/8/2023. Kết quả: Nhiễm khuẩn huyết do S. pneumoniae ở bệnh nhi được điều trị tại Khoa Điều trị tích cực nội khoa chủ yếu ở tuổi bú mẹ (tuổi trung vị 16 tháng), có 21,1% trẻ có bệnh nền, 15,2% trẻ suy dinh dưỡng, 47,8% viêm màng não mủ kèm theo. Triệu chứng lâm sàng nặng nề (87% sốc nhiễm khuẩn, 93,5% suy hô hấp cần hỗ trợ thở máy và suy đa tạng ở 87%. Tỷ lệ tử vong và di chứng cao (21,75% và 26,1%). Tỷ lệ phân lập được S. pneumoniae từ máu cao (43,5%). Chỉ số viêm tăng (52,2% trẻ có bạch cầu tăng, 23,9% có bạch cầu giảm, CRP tăng 47,4%), tỷ lệ thiếu máu cao (Hb < 10g/L là 39,1%), rối loạn nội môi nặng (69,6% giảm albumin < 35g/L, 60,9% có lactat trên 2,0mmol/L, 32,6% có pH dưới 7,25), tỷ lệ rối loạn đông máu cao (81,8% có D-dimer trên 500mg/L). Tỷ lệ trẻ có bệnh nền, phân lập được S. pneumoniae từ máu, suy từ 3 tạng trở lên, sốc nhiễm khuẩn, lactate trên 2,0mmol/L, pH ≤ 7,25, chỉ số VIS, điểm PRISM III tại thời điểm 24 giờ đầu nhập khoa của nhóm tử vong cao hơn nhóm sống (p<0,05). Trong đó, bệnh nhi nhiễm khuẩn huyết do S. pneumoniae có bệnh nền có nguy cơ tử vong cao gấp 20,39 lần so với nhóm không có bệnh nền với CI: 1,502-276,67, p=0,023. Trẻ có bệnh nền là yếu tố nguy cơ độc lập liên quan đến tử vong ở bệnh nhi nhiễm khuẩn huyết do S. pneumoniae. Kết luận: Trẻ mắc nhiễm khuẩn huyết do S. pneumoniae có đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng hết sức nặng nề, bệnh nền là yếu tố nguy cơ không phụ thuộc liên quan đến tử vong của bệnh.","PeriodicalId":14856,"journal":{"name":"Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy","volume":"26 20","pages":""},"PeriodicalIF":0.0000,"publicationDate":"2024-06-06","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":"0","resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":null,"PeriodicalName":"Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy","FirstCategoryId":"1085","ListUrlMain":"https://doi.org/10.52389/ydls.v19i3.2203","RegionNum":0,"RegionCategory":null,"ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":null,"EPubDate":"","PubModel":"","JCR":"","JCRName":"","Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
Abstract
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng nhiễm khuẩn huyết (NKH) do Streptococcus pneumoniae (S. pneumoniae) ở trẻ em điều trị tại Khoa Điều trị tích cực nội khoa. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu một loạt ca bệnh gồm 46 bệnh nhi từ 1 tháng đến 17 tuổi được chẩn đoán nhiễm khuẩn huyết do S. pneumoniae điều trị tại Khoa Điều trị tích cực nội khoa, Bệnh viện Nhi Trung ương trong thời gian từ ngày 01/01/2020 đến ngày 30/8/2023. Kết quả: Nhiễm khuẩn huyết do S. pneumoniae ở bệnh nhi được điều trị tại Khoa Điều trị tích cực nội khoa chủ yếu ở tuổi bú mẹ (tuổi trung vị 16 tháng), có 21,1% trẻ có bệnh nền, 15,2% trẻ suy dinh dưỡng, 47,8% viêm màng não mủ kèm theo. Triệu chứng lâm sàng nặng nề (87% sốc nhiễm khuẩn, 93,5% suy hô hấp cần hỗ trợ thở máy và suy đa tạng ở 87%. Tỷ lệ tử vong và di chứng cao (21,75% và 26,1%). Tỷ lệ phân lập được S. pneumoniae từ máu cao (43,5%). Chỉ số viêm tăng (52,2% trẻ có bạch cầu tăng, 23,9% có bạch cầu giảm, CRP tăng 47,4%), tỷ lệ thiếu máu cao (Hb < 10g/L là 39,1%), rối loạn nội môi nặng (69,6% giảm albumin < 35g/L, 60,9% có lactat trên 2,0mmol/L, 32,6% có pH dưới 7,25), tỷ lệ rối loạn đông máu cao (81,8% có D-dimer trên 500mg/L). Tỷ lệ trẻ có bệnh nền, phân lập được S. pneumoniae từ máu, suy từ 3 tạng trở lên, sốc nhiễm khuẩn, lactate trên 2,0mmol/L, pH ≤ 7,25, chỉ số VIS, điểm PRISM III tại thời điểm 24 giờ đầu nhập khoa của nhóm tử vong cao hơn nhóm sống (p<0,05). Trong đó, bệnh nhi nhiễm khuẩn huyết do S. pneumoniae có bệnh nền có nguy cơ tử vong cao gấp 20,39 lần so với nhóm không có bệnh nền với CI: 1,502-276,67, p=0,023. Trẻ có bệnh nền là yếu tố nguy cơ độc lập liên quan đến tử vong ở bệnh nhi nhiễm khuẩn huyết do S. pneumoniae. Kết luận: Trẻ mắc nhiễm khuẩn huyết do S. pneumoniae có đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng hết sức nặng nề, bệnh nền là yếu tố nguy cơ không phụ thuộc liên quan đến tử vong của bệnh.
你的名字:肺炎鏈球菌(S. pneumoniae)的預防計劃是為了預防肺炎鏈球菌(S. pneumoniae)感染而制定的。ẻ "既是一种语言,也是一种行动:在46个国家中,有17个国家正在ổ S. 肺炎球菌。肺炎鏈球菌是由阮毅忠在 2020 年 1 月 1 日到 2023 年 8 月 30 日的過程中感染的。您的问题:Nhiễm khun huyết do S.pneumoniae ở bệnh nhi đượcều trị tại Khoa Điều trị tích cự nội khoa chủ yếu ở tuổi bú mẹ (tuổi trung vị 16 tháng)、21.1%的預案是由鄰居提供的,15.2%的預案是由鄰居提供的,47.8%的預案是沒有提供的。三個預案中,87%的預案被拒絕,93,5%的預案被拒絕,87%的預案被拒絕。在此基础上,我们将继续努力,以实现我们的愿景,即 "让世界更美好"。肺炎鏈球菌(43.5%)。这些患者中,有52.2%的人有预案,23.9%的人有症状,47.4%的人有CRP,有39.1%的人血红蛋白低于10克/升,有69.6%的人血红蛋白高于10克/升、6%的白蛋白<35克/升,60.9%的乳脂浓度为2.0毫摩尔/升,32.6%的pH值为7.25),有81.8%的D-二聚体浓度为500毫克/升。在預案中,肺炎鏈球菌(S. Pneumoniae, S.P.)是一種細菌。pneumoniae từ máu, suy từ 3 tạng trở lên, sốc nhiễm khuẩn, lactate trên 2,0mmol/L, pH ≤ 7,25, chỉ số VIS、PRISM III 在 24 天内的检测结果(p<0.05)。根据计划,肺炎双球菌的感染率为20.39%,CI值为1.502-276.67,p=0.023。该计划的目的是防止肺炎双球菌感染。计划肺炎双球菌是由肺炎球菌感染而引起的。