{"title":"Đánh giá tính năng của bê tông asphalt ấm sử dụng phụ gia gốc copolymer styrence-butadiene-styrence (SBS)","authors":"Lân Nguyễn Ngọc, Nam Nguyễn Ngọc","doi":"10.47869/tcsj.75.5.11","DOIUrl":null,"url":null,"abstract":"Công nghệ bê tông asphalt ấm đang ngày càng được ứng dụng phổ biến ở các nước do các hiệu quả đem lại về mặt kỹ thuật và môi trường. Đây là giải pháp công nghệ có thể giảm được nhiệt độ trộn và đầm nén từ 20-40oC so với công nghệ bê tông asphalt nóng truyền thống. Để có thể giảm được nhiệt độ sản xuất và thi công hỗn hợp bê tông asphalt, các công nghệ bitum bọt, phụ gia hóa học hay các phụ gia hữu cơ gốc paraffin wax thường được sử dụng trước đây. Giải pháp công nghệ phụ gia cho bê tông asphalt ấm dựa trên gốc copolymer Styrene-Butadiene-Styrene (SBS) gần đây được nghiên cứu và ứng dụng nhiều do có thể cải thiện được độ cứng và độ dẻo dai cho hỗn hợp. Bài báo này trình bày các kết quả nghiên cứu thực nghiệm đánh giá tính năng của hỗn hợp bê tông asphalt ấm sử dụng phụ gia gốc SBS có tên thương mại là Zero-M. Các kết quả thực nghiệm được so sánh đối chứng với hỗn hợp bê tông asphalt ấm sử dụng phụ gia gốc paraffin wax có tên thương mại là Sasobit và hỗn hợp bê tông asphalt nóng truyền thống (Hot Mix Asphalt – HMA). Kết quả cho thấy rằng, hỗn hợp sử dụng phụ gia Zero-M và Sasobit có độ lún vệt hằn bánh xe thấp hơn trung bình lần lượt 49,0% và 37,9 so với hỗn hợp HMA. Phụ gia Zero-M không những cải thiện độ cứng của hỗn hợp mà còn cải thiện cả độ dẻo dai và sức kháng nứt thông qua hệ số l75/|m75| và chỉ số CTIndex, so với hỗn hợp HMA và hỗn hợp sử dụng phụ gia Sasobit, hỗn hợp sử dụng phụ gia Zero-M có hệ số l75/|m75| và chỉ số CTIndex cao nhất. Hệ số lão hóa của hỗn hợp sử dụng phụ gia Zero-M và Sasobit đều cao hơn so với hỗn hợp HMA","PeriodicalId":235443,"journal":{"name":"Transport and Communications Science Journal","volume":"93 14","pages":""},"PeriodicalIF":0.0000,"publicationDate":"2024-06-15","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":"0","resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":null,"PeriodicalName":"Transport and Communications Science Journal","FirstCategoryId":"1085","ListUrlMain":"https://doi.org/10.47869/tcsj.75.5.11","RegionNum":0,"RegionCategory":null,"ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":null,"EPubDate":"","PubModel":"","JCR":"","JCRName":"","Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
Abstract
Công nghệ bê tông asphalt ấm đang ngày càng được ứng dụng phổ biến ở các nước do các hiệu quả đem lại về mặt kỹ thuật và môi trường. Đây là giải pháp công nghệ có thể giảm được nhiệt độ trộn và đầm nén từ 20-40oC so với công nghệ bê tông asphalt nóng truyền thống. Để có thể giảm được nhiệt độ sản xuất và thi công hỗn hợp bê tông asphalt, các công nghệ bitum bọt, phụ gia hóa học hay các phụ gia hữu cơ gốc paraffin wax thường được sử dụng trước đây. Giải pháp công nghệ phụ gia cho bê tông asphalt ấm dựa trên gốc copolymer Styrene-Butadiene-Styrene (SBS) gần đây được nghiên cứu và ứng dụng nhiều do có thể cải thiện được độ cứng và độ dẻo dai cho hỗn hợp. Bài báo này trình bày các kết quả nghiên cứu thực nghiệm đánh giá tính năng của hỗn hợp bê tông asphalt ấm sử dụng phụ gia gốc SBS có tên thương mại là Zero-M. Các kết quả thực nghiệm được so sánh đối chứng với hỗn hợp bê tông asphalt ấm sử dụng phụ gia gốc paraffin wax có tên thương mại là Sasobit và hỗn hợp bê tông asphalt nóng truyền thống (Hot Mix Asphalt – HMA). Kết quả cho thấy rằng, hỗn hợp sử dụng phụ gia Zero-M và Sasobit có độ lún vệt hằn bánh xe thấp hơn trung bình lần lượt 49,0% và 37,9 so với hỗn hợp HMA. Phụ gia Zero-M không những cải thiện độ cứng của hỗn hợp mà còn cải thiện cả độ dẻo dai và sức kháng nứt thông qua hệ số l75/|m75| và chỉ số CTIndex, so với hỗn hợp HMA và hỗn hợp sử dụng phụ gia Sasobit, hỗn hợp sử dụng phụ gia Zero-M có hệ số l75/|m75| và chỉ số CTIndex cao nhất. Hệ số lão hóa của hỗn hợp sử dụng phụ gia Zero-M và Sasobit đều cao hơn so với hỗn hợp HMA
Đánh giá tính năng của bê tông asphalt ấm sử dụng phụ gia gốc copolymer styrence-butadiene-styrence (SBS)
Công nghệ bê tông asphalt ấm đang ngày càng đượcứng dụng phổ biến ở các nước do các hiệu quả đem lạiề vặt kỹ thuật và môi trường.由于温度在 20-40 摄氏度之间,因此您可以使用沥青进行浇注。沥青、沥青、沥青、石蜡、沥青、沥青、沥青、沥青、沥青、沥青、沥青等都是沥青,是一种天然的沥青。苯乙烯-丁二烯-苯乙烯(SBS)共聚物。苯乙烯(SBS)共聚物是由苯乙烯-丁二烯-苯乙烯共聚物(SBS)和苯乙烯-丁二烯-苯乙烯共聚物(SBS)混合而成。该计划的目的是让用户可以通过SBS的网站了解Zero-M公司。它是一种沥青制剂,可用于生产沥青,也可用于建筑业。热拌沥青(HMA)是由 Sasobit 公司生产的石蜡沥青混合料。在此情况下,Zero-M 公司和 Sasobit 公司都可以使用热拌沥青。Zero-M计划的目标是在全球范围内,将 "Zero-M "与 "L75/M75 "和 "CTIndex "结合起来、因此,从 HMA 到 Sasobit,从 Zero-M 到 CTIndex,您都可以在这里找到。您可以从 Zero-M 和 Sasobit 的网站上获得更多信息。