Tình trạng dinh dưỡng bệnh nhân qua khảo sát nhân ngày dinh dưỡng thế giới tại Bệnh viện Quân y 103 năm 2020

Đức Nhật Minh Phạm, Thế Hùng Vũ
{"title":"Tình trạng dinh dưỡng bệnh nhân qua khảo sát nhân ngày dinh dưỡng thế giới tại Bệnh viện Quân y 103 năm 2020","authors":"Đức Nhật Minh Phạm, Thế Hùng Vũ","doi":"10.54436/jns.2024.03.771","DOIUrl":null,"url":null,"abstract":"Mục tiêu: Đánh giá giá trị của các yếu tố giảm cân và giảm khẩu phần ăn với kết quả sàng lọc dinh dưỡng bằng công cụ MST (Malnutrition screening tool).\nĐối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang trên 466 người bệnh nội trú tại bệnh viện Quân y 103 nhân tuần lễ dinh dưỡng toàn cầu.\nKết quả: Người bệnh khối nội người lớn, tỷ lệ có bệnh lý kèm theo cao, điểm sàng lọc dinh dưỡng MST cao hơn khối ngoại. Tình trạng giảm khẩu phần ăn của người bệnh khối nội rõ hơn khối ngoại, tỷ lệ giảm cân cũng cao hơn. Tỷ lệ suy dinh dưỡng chung của bệnh viện theo BMI là 18,5%, trong đó khối ngoại cao hơn khối nội (p > 0,05). Ngược lại, tỷ lệ suy dinh dưỡng chung MST là 34,1%, trong đó khối ngoại thấp hơn khối nội (p < 0,05). Một số yếu tố liên quan với nguy cơ suy dinh dưỡng gồm: sụt cân 2 tuần qua (OR = 4,87; p < 0,001); Khẩu phần ăn tuần trước giảm trên một nửa (OR = 4,36; p < 0,001); Giảm cân trong 3 tháng trên 5% (OR = 3,11; p < 0,01); người bệnh có thẻ BHYT (OR = 2,8; p < 0,05); Bữa trưa giảm trên một nửa (OR = 1,94; p < 0,05). Với nguy cơ suy dinh dưỡng mức độ nặng, các yếu tố liên quan gồm: Khẩu phần ăn tuần trước giảm trên một nửa (OR = 6,4; p < 0,001); Nghề nghiệp có thu nhập ổn định (OR = 0,35; p < 0,05).\nKết luận: Tỷ lệ suy dinh dưỡng chung của người bệnh nội trú theo MST là 34,1%, trong đó khối ngoại có tỷ lệ thấp hơn khối nội. Các triệu chứng có giá trị với nguy cơ suy dinh dưỡng của người bệnh theo thứ tự từ cao xuống thấp là sụt cân 2 tuần qua, khẩu phần ăn tuần trước giảm trên một nửa, giảm cân trong 3 tháng trên 5%, bữa trưa giảm trên một nửa. Các câu hỏi của hoạt động ngày dinh dưỡng thế giới có giá trị cao trong phát hiện nguy cơ suy dinh dưỡng của bệnh nhân.","PeriodicalId":486085,"journal":{"name":"Tạp chí Khoa học Điều dưỡng","volume":"117 45","pages":""},"PeriodicalIF":0.0000,"publicationDate":"2024-05-13","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":"0","resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":null,"PeriodicalName":"Tạp chí Khoa học Điều dưỡng","FirstCategoryId":"0","ListUrlMain":"https://doi.org/10.54436/jns.2024.03.771","RegionNum":0,"RegionCategory":null,"ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":null,"EPubDate":"","PubModel":"","JCR":"","JCRName":"","Score":null,"Total":0}
引用次数: 0

Abstract

Mục tiêu: Đánh giá giá trị của các yếu tố giảm cân và giảm khẩu phần ăn với kết quả sàng lọc dinh dưỡng bằng công cụ MST (Malnutrition screening tool). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang trên 466 người bệnh nội trú tại bệnh viện Quân y 103 nhân tuần lễ dinh dưỡng toàn cầu. Kết quả: Người bệnh khối nội người lớn, tỷ lệ có bệnh lý kèm theo cao, điểm sàng lọc dinh dưỡng MST cao hơn khối ngoại. Tình trạng giảm khẩu phần ăn của người bệnh khối nội rõ hơn khối ngoại, tỷ lệ giảm cân cũng cao hơn. Tỷ lệ suy dinh dưỡng chung của bệnh viện theo BMI là 18,5%, trong đó khối ngoại cao hơn khối nội (p > 0,05). Ngược lại, tỷ lệ suy dinh dưỡng chung MST là 34,1%, trong đó khối ngoại thấp hơn khối nội (p < 0,05). Một số yếu tố liên quan với nguy cơ suy dinh dưỡng gồm: sụt cân 2 tuần qua (OR = 4,87; p < 0,001); Khẩu phần ăn tuần trước giảm trên một nửa (OR = 4,36; p < 0,001); Giảm cân trong 3 tháng trên 5% (OR = 3,11; p < 0,01); người bệnh có thẻ BHYT (OR = 2,8; p < 0,05); Bữa trưa giảm trên một nửa (OR = 1,94; p < 0,05). Với nguy cơ suy dinh dưỡng mức độ nặng, các yếu tố liên quan gồm: Khẩu phần ăn tuần trước giảm trên một nửa (OR = 6,4; p < 0,001); Nghề nghiệp có thu nhập ổn định (OR = 0,35; p < 0,05). Kết luận: Tỷ lệ suy dinh dưỡng chung của người bệnh nội trú theo MST là 34,1%, trong đó khối ngoại có tỷ lệ thấp hơn khối nội. Các triệu chứng có giá trị với nguy cơ suy dinh dưỡng của người bệnh theo thứ tự từ cao xuống thấp là sụt cân 2 tuần qua, khẩu phần ăn tuần trước giảm trên một nửa, giảm cân trong 3 tháng trên 5%, bữa trưa giảm trên một nửa. Các câu hỏi của hoạt động ngày dinh dưỡng thế giới có giá trị cao trong phát hiện nguy cơ suy dinh dưỡng của bệnh nhân.
在此,我们向您介绍 2020 年的第 103 号国家计划。
谢谢:您可以使用 MST(營養不良篩檢工具):在 Quân y 103 nhân tuần lễ dinh dưỡng toàn cầu.Kết quả:吴先生说:"我不知道,我也不知道为什么会这样,我也不知道为什么会这样。您可以在您的网站上找到您的需求,您也可以在您的网站上找到您的目标。从数据中可以看出,体重指数(BMI)为18.5%(P>0.05)。在中国,MST的比例为34.1%(P < 0.05)。您可以在此向您的朋友推荐我们的产品:2 个月(OR = 4.87;p < 0.001);(3个月)(OR = 4.36;p < 0.001);从 3 个月开始的 5%(OR = 3.11;p < 0.01);通过 BHYT 预案的女性(OR = 2.8;p < 0.05);从 3 个月开始的女性(OR = 1.94;p < 0.05)。如果您想了解更多信息,请联系我们:(OR=6.4;p < 0.001); Nghề nghiệp có thu nhập ổn định (OR = 0.35;p < 0.05):在 "国家统计局 "的统计中,MST为34.1%,而在 "国家统计局 "的统计中,MST为10.1%。您可以在这里找到您需要的信息、它的特点是,它有3个5%的增长率,但它没有一个5%的增长率。您可以在您的网站上找到您所需要的信息。
本文章由计算机程序翻译,如有差异,请以英文原文为准。
求助全文
约1分钟内获得全文 求助全文
来源期刊
自引率
0.00%
发文量
0
×
引用
GB/T 7714-2015
复制
MLA
复制
APA
复制
导出至
BibTeX EndNote RefMan NoteFirst NoteExpress
×
提示
您的信息不完整,为了账户安全,请先补充。
现在去补充
×
提示
您因"违规操作"
具体请查看互助需知
我知道了
×
提示
确定
请完成安全验证×
copy
已复制链接
快去分享给好友吧!
我知道了
右上角分享
点击右上角分享
0
联系我们:info@booksci.cn Book学术提供免费学术资源搜索服务,方便国内外学者检索中英文文献。致力于提供最便捷和优质的服务体验。 Copyright © 2023 布克学术 All rights reserved.
京ICP备2023020795号-1
ghs 京公网安备 11010802042870号
Book学术文献互助
Book学术文献互助群
群 号:604180095
Book学术官方微信