{"title":"Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân sỏi đường mật tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108","authors":"Mai Thanh Bình","doi":"10.52389/ydls.v18i7.2048","DOIUrl":null,"url":null,"abstract":"Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân sỏi đường mật. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu, kết hợp tiến cứu trên 1.163 bệnh nhân với 1.383 lượt điều trị nội trú, tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 01/2021 tới tháng 12/2022 về tiền sử điều trị, các đặc điểm lâm sàng và chỉ tiêu cận lâm sàng. Kết quả: 55,9% bệnh nhân không có tiền sử phẫu thuật, can thiệp đường mật. Tuổi trung bình của bệnh nhân là 62 tuổi, trong đó 60,4% số bệnh nhân > 60 tuổi. Tỷ lệ nam/nữ gần tương đương nhau. Triệu chứng lâm sàng chủ yếu là đau bụng (84,2%), sốt (47,7%), vàng da (39,8%). Trong quần thể nghiên cứu, có 6,9% tụt huyết áp và 1,6% có rối loạn ý thức. Cấy máu thực hiện trên 15,8% số bệnh nhân, cho tỷ lệ dương tính là 50,5%. Chẩn đoán hình ảnh: 80,7% có giãn đường mật. Sỏi ống mật chủ kích thước trung vị 14mm, xác định ở 64,9% số bệnh nhân, chủ yếu số lượng ít hơn 3 viên. Ngược lại, sỏi đường mật trong gan kích thước trung vị là 15mm, xác định ở 41,6% số bệnh nhân và chủ yếu là sỏi nhiều viên. Biến chứng nguy hiểm của sỏi đường mật là sốc nhiễm khuẩn, nhiễm khuẩn huyết và viêm đường mật mức độ nặng ghi nhận lần lượt là 7,7%, 8,0% và 18,1%. Biến chứng viêm tuỵ gặp ở 9% số bệnh nhân. Kết luận: Bệnh lý sỏi đường mật là bệnh lý hay gặp, đặc biệt là nhóm bệnh nhân cao tuổi; đồng thời gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm. Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng thường gặp giúp phát hiện và chẩn đoán sớm bệnh, hạn chế các biến chứng nặng.","PeriodicalId":14856,"journal":{"name":"Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy","volume":"27 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0000,"publicationDate":"2023-09-15","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":"0","resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":null,"PeriodicalName":"Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy","FirstCategoryId":"1085","ListUrlMain":"https://doi.org/10.52389/ydls.v18i7.2048","RegionNum":0,"RegionCategory":null,"ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":null,"EPubDate":"","PubModel":"","JCR":"","JCRName":"","Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
Abstract
Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân sỏi đường mật. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu, kết hợp tiến cứu trên 1.163 bệnh nhân với 1.383 lượt điều trị nội trú, tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 01/2021 tới tháng 12/2022 về tiền sử điều trị, các đặc điểm lâm sàng và chỉ tiêu cận lâm sàng. Kết quả: 55,9% bệnh nhân không có tiền sử phẫu thuật, can thiệp đường mật. Tuổi trung bình của bệnh nhân là 62 tuổi, trong đó 60,4% số bệnh nhân > 60 tuổi. Tỷ lệ nam/nữ gần tương đương nhau. Triệu chứng lâm sàng chủ yếu là đau bụng (84,2%), sốt (47,7%), vàng da (39,8%). Trong quần thể nghiên cứu, có 6,9% tụt huyết áp và 1,6% có rối loạn ý thức. Cấy máu thực hiện trên 15,8% số bệnh nhân, cho tỷ lệ dương tính là 50,5%. Chẩn đoán hình ảnh: 80,7% có giãn đường mật. Sỏi ống mật chủ kích thước trung vị 14mm, xác định ở 64,9% số bệnh nhân, chủ yếu số lượng ít hơn 3 viên. Ngược lại, sỏi đường mật trong gan kích thước trung vị là 15mm, xác định ở 41,6% số bệnh nhân và chủ yếu là sỏi nhiều viên. Biến chứng nguy hiểm của sỏi đường mật là sốc nhiễm khuẩn, nhiễm khuẩn huyết và viêm đường mật mức độ nặng ghi nhận lần lượt là 7,7%, 8,0% và 18,1%. Biến chứng viêm tuỵ gặp ở 9% số bệnh nhân. Kết luận: Bệnh lý sỏi đường mật là bệnh lý hay gặp, đặc biệt là nhóm bệnh nhân cao tuổi; đồng thời gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm. Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng thường gặp giúp phát hiện và chẩn đoán sớm bệnh, hạn chế các biến chứng nặng.
Mục tiêu:Đốiưư平和ương pháp:你可以在1.163页中选择 "1.163"。383 ưới ư平ướn Trú, tại Bện viện Trung ương Quân đội 108 từ từ tháng 01/2021 tới tháng 12/2022 vền sửđiề truị, các đặc điâm sàng và chỉêu cận lâm sàng.点击数55,9%的学生认为,"我们的学生可以做得更好"。Tuổi trung bình của bện nhân là 62 tuổi, trong đó 60,4% số bện nhân > 60 tuổi.Tỷ lệnam/nague gần tương đương nhau.三项数据分别为:"聋"(84.2%)、"哑"(47.7%)、"聋哑"(39.8%)。其中,有6.9%的人不喜欢,1.6%的人喜欢。它的市场份额为15.8%,而目前为50.5%。如果您的孩子在学校里学习,80.7%的孩子会在家里学习。在14毫米的情况下,64,9%的人有口腔溃疡,而在3毫米的情况下,只有少数人有口腔溃疡。但是,在15毫米的縫隙中,有41.6%的縫隙被縫合,而您的縫隙卻被縫合了。但是,如果您想知道,在您的城市中,您的鄰近地區有7.7%、8.0%或18.1%的人口,而在您的城市中,您的鄰近地區有7.7%、8.0%或18.1%的人口。而在中国,这一比例为9%。是的:你可以用 "嘗試"、"嘗試 "或 "嘗試 "的方式來評定,但你不能用 "嘗試"、"嘗試 "或 "嘗試 "的方式來評定;你可以用 "嘗試"、"嘗試 "或 "嘗試 "的方式來評定,但你不能用 "嘗試"、"嘗試 "的方式來評定。三個縣的縣長和一個縣的縣長可能會被勸告,但也可能會被勸告。