{"title":"KHẢO SÁT ĐA DẠNG ĐỊA Y Ở KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN THƯỢNG TIẾN, TỈNH HOÀ BÌNH","authors":"Khắc Hoàng, Trang Lê","doi":"10.51453/2354-1431/2023/1008","DOIUrl":null,"url":null,"abstract":"Nghiên cứu đa dạng địa y tại Khu bảo tồn thiên nhiên Thượng Tiến, huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình được thực hiện vào tháng 4 năm 2022 thông qua việc thiết lập tuyến điều tra chọn mẫu gồm 2 tuyến chính. Kết quả nghiên cứu tại Khu bảo tồn thiên nhiên Thượng Tiến đã xác định được 41 loài thuộc 9 họ, 9 bộ và 4 phân lớp. Trong đó họ có số loài nhiều nhất là Trichotheliaceae với 10 loài (chiếm 24,4% tổng số loài), các họ Leprocaulaceae, Parmeliaceae và Opegraphaceae đều chỉ có 1 loài (2,4% tổng số loài). Các loài phát hiện tại khu vực nghiên cứu đều là những loài mới đóng góp vào hệ địa y tại Khu BTTN Thượng Tiến. Các chỉ số sinh học về đa dạng loài (D'=0,95) và chỉ số đa dạng sinh học (H' = 3,40) được đánh giá ở mức tương đối cao. Về mức độ phong phú loài: Loài có số lượng mẫu nhiều nhất là Strigula nitidula với mức độ phong phú (P% = 11,9%), đứng thứ hai là Leprocaulon arbuscula với mức độ phong phú (P% = 9,5%). ), tiếp theo là Porina distans với sự phong phú (P% = 7,1%), Porina rubentor rất nhiều (P% = 5,95%). Các loài còn lại có độ phong phú thấp hơn (P% ≤ 3%).","PeriodicalId":498269,"journal":{"name":"Tạp chí Khoa học Đại học Tân Trào","volume":"1 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0000,"publicationDate":"2023-10-16","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":"0","resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":null,"PeriodicalName":"Tạp chí Khoa học Đại học Tân Trào","FirstCategoryId":"1085","ListUrlMain":"https://doi.org/10.51453/2354-1431/2023/1008","RegionNum":0,"RegionCategory":null,"ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":null,"EPubDate":"","PubModel":"","JCR":"","JCRName":"","Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
Abstract
Nghiên cứu đa dạng địa y tại Khu bảo tồn thiên nhiên Thượng Tiến, huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình được thực hiện vào tháng 4 năm 2022 thông qua việc thiết lập tuyến điều tra chọn mẫu gồm 2 tuyến chính. Kết quả nghiên cứu tại Khu bảo tồn thiên nhiên Thượng Tiến đã xác định được 41 loài thuộc 9 họ, 9 bộ và 4 phân lớp. Trong đó họ có số loài nhiều nhất là Trichotheliaceae với 10 loài (chiếm 24,4% tổng số loài), các họ Leprocaulaceae, Parmeliaceae và Opegraphaceae đều chỉ có 1 loài (2,4% tổng số loài). Các loài phát hiện tại khu vực nghiên cứu đều là những loài mới đóng góp vào hệ địa y tại Khu BTTN Thượng Tiến. Các chỉ số sinh học về đa dạng loài (D'=0,95) và chỉ số đa dạng sinh học (H' = 3,40) được đánh giá ở mức tương đối cao. Về mức độ phong phú loài: Loài có số lượng mẫu nhiều nhất là Strigula nitidula với mức độ phong phú (P% = 11,9%), đứng thứ hai là Leprocaulon arbuscula với mức độ phong phú (P% = 9,5%). ), tiếp theo là Porina distans với sự phong phú (P% = 7,1%), Porina rubentor rất nhiều (P% = 5,95%). Các loài còn lại có độ phong phú thấp hơn (P% ≤ 3%).