HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ HAI PHÁC ĐỒ THUỐC ALBENDAZOLE VÀ IVERMECTIN TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN MẮC ẤU TRÙNG GIUN ĐẦU GAI Gnathostoma spp.

Đào Duy Khánh, Huỳnh Hồng Quang, Bùi Quang Phúc, Hồ Văn Hoàng
{"title":"HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ HAI PHÁC ĐỒ THUỐC ALBENDAZOLE VÀ IVERMECTIN TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN MẮC ẤU TRÙNG GIUN ĐẦU GAI Gnathostoma spp.","authors":"Đào Duy Khánh, Huỳnh Hồng Quang, Bùi Quang Phúc, Hồ Văn Hoàng","doi":"10.59253/tcpcsr.v134i2.115","DOIUrl":null,"url":null,"abstract":"Bệnh ấu trùng giun đầu gai là bệnh giun tròn truyền qua thức ăn do nhiễm ấu trùngGnathostoma spp. giai đoạn 3. Khuyến cáo điều trị hiện nay bằng các thuốcalbendazole, thiabendazole, ivermectine. Một thử nghiệm lâm sàng đánh giá hiệu quảphác đồ albendazole (liều 800 mg/ngàyx 14 ngày) và ivermectin (liều duy nhất 200μg/kg) trong điều trị bệnh do Gnathostoma spp. Vào thời điểm sau 2 tháng (D60) điềutrị, tỷ lệ khỏi triệu chứng lần lượt trên hai nhóm thử nghiệm ALB hoặc IVM trên daniêm mạc gồm ngứa, mày đay là 89,1% và 86,3%; vệt đỏ da sưng phồng 92,7% và94,1%; ban đỏ từng vùng 94,5% và 96,1%; ấu trùng di chuyển 94,5% và 100%; trên hệtiêu hóa, giảm đau thượng vị 96,4% và 96,1%, đau bụng và đầy hơi 100% và 96,1%, rốiloạn tiêu hóa 100% và 98,1%; triệu chứng hô hấp gồm ho khan 100% và 98,1%, đaungực 100%, khò khè 100% and 98.1%; nhìn mờ giảm 100% và 98,1%, giảm sưng mimắt một bên, song thị 98,2% và 98,1%; giảm nhức đầu, chóng mặt 96,4% và 92,2%; rốiloạn giấc ngủ 98,2% và 96,1%; bạch cầu ái toan và hiệu giá kháng thể IgG trở về trịsố bình thường sau 2 tháng. Về biến cố bất lợi của nhóm dùng ALB: nhức đầu, chóngmặt 4 ca (6,1%), đau bụng, buồn nôn 6 ca (9,1%), mệt mỏi toàn thân 2 ca (3%), ngứa,ban đỏ da 3 ca (4,5%), rối loạn đại tiện, sốt nhẹ, tăng men gan ALT/AST đều 1 ca (1,5%),không có ca nào giảm bạch cầu, trên nhóm dùng IVM có 1 ca buồn nôn, đau bụng (1,5%)và 2 ca ngứa, ban đỏ da (3%); sự thay đổi bạch cầu, haematocrit, haemoglobin, mengan trước và sau điều trị 1-2 tháng không có ý nghĩa thống kê. Cả hai thuốc albendazoleva ivermectin có hiệu lực tương đối cao, không có biến cố bất lợi nghiên trọng.","PeriodicalId":259359,"journal":{"name":"TẠP CHÍ PHÒNG CHỐNG BỆNH SỐT RÉT VÀ CÁC BỆNH KÝ SINH TRÙNG","volume":"1 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0000,"publicationDate":"2023-07-02","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":"0","resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":null,"PeriodicalName":"TẠP CHÍ PHÒNG CHỐNG BỆNH SỐT RÉT VÀ CÁC BỆNH KÝ SINH TRÙNG","FirstCategoryId":"1085","ListUrlMain":"https://doi.org/10.59253/tcpcsr.v134i2.115","RegionNum":0,"RegionCategory":null,"ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":null,"EPubDate":"","PubModel":"","JCR":"","JCRName":"","Score":null,"Total":0}
引用次数: 0

Abstract

Bệnh ấu trùng giun đầu gai là bệnh giun tròn truyền qua thức ăn do nhiễm ấu trùngGnathostoma spp. giai đoạn 3. Khuyến cáo điều trị hiện nay bằng các thuốcalbendazole, thiabendazole, ivermectine. Một thử nghiệm lâm sàng đánh giá hiệu quảphác đồ albendazole (liều 800 mg/ngàyx 14 ngày) và ivermectin (liều duy nhất 200μg/kg) trong điều trị bệnh do Gnathostoma spp. Vào thời điểm sau 2 tháng (D60) điềutrị, tỷ lệ khỏi triệu chứng lần lượt trên hai nhóm thử nghiệm ALB hoặc IVM trên daniêm mạc gồm ngứa, mày đay là 89,1% và 86,3%; vệt đỏ da sưng phồng 92,7% và94,1%; ban đỏ từng vùng 94,5% và 96,1%; ấu trùng di chuyển 94,5% và 100%; trên hệtiêu hóa, giảm đau thượng vị 96,4% và 96,1%, đau bụng và đầy hơi 100% và 96,1%, rốiloạn tiêu hóa 100% và 98,1%; triệu chứng hô hấp gồm ho khan 100% và 98,1%, đaungực 100%, khò khè 100% and 98.1%; nhìn mờ giảm 100% và 98,1%, giảm sưng mimắt một bên, song thị 98,2% và 98,1%; giảm nhức đầu, chóng mặt 96,4% và 92,2%; rốiloạn giấc ngủ 98,2% và 96,1%; bạch cầu ái toan và hiệu giá kháng thể IgG trở về trịsố bình thường sau 2 tháng. Về biến cố bất lợi của nhóm dùng ALB: nhức đầu, chóngmặt 4 ca (6,1%), đau bụng, buồn nôn 6 ca (9,1%), mệt mỏi toàn thân 2 ca (3%), ngứa,ban đỏ da 3 ca (4,5%), rối loạn đại tiện, sốt nhẹ, tăng men gan ALT/AST đều 1 ca (1,5%),không có ca nào giảm bạch cầu, trên nhóm dùng IVM có 1 ca buồn nôn, đau bụng (1,5%)và 2 ca ngứa, ban đỏ da (3%); sự thay đổi bạch cầu, haematocrit, haemoglobin, mengan trước và sau điều trị 1-2 tháng không có ý nghĩa thống kê. Cả hai thuốc albendazoleva ivermectin có hiệu lực tương đối cao, không có biến cố bất lợi nghiên trọng.
阿尔苯达唑和伊维菌素两种药物在治疗拟口蛔虫幼虫方面疗效显著。
带状线虫幼虫是一种圆形线虫,通过食物传播,由齿状突起引起。目前推荐使用阿卡苯达唑、噻苯达唑、伊维菌素。一个临床实验评估推广quảphác地理albendazole(剂800毫克/ ngàyx 14日)和ivermectin(唯一剂量200μg /公斤)在疾病治疗领域由于Gnathostoma spp。在接下来的一个时间点,2个月(D60)điềutrị比例,从症状上依次两个组ALB试验或IVM daniêm的沙漠上,包括全身发痒、风疹是89岁,和我们的860的1%,3%;肿胀的红色条纹92.7%到94.1%;红色区域分别为94,5%和96,1%;幼虫移动了94.5%和100%;消化不良,上腹疼痛96、4%、96、1%,腹部疼痛100%、96、1%,消化不良100%、98、1%。呼吸系统症状包括100%咳嗽和98%,1%胸痛,100%皱眉和98.1%;视力模糊100%,98%,1%,消肿一侧,双目98%,2%,98%,1%;头痛,头晕96.4% 92.2%;98,2%和96,1%的睡眠障碍;两个月后,白细胞计数和IgG抗体恢复正常。关于ALB组的不良事件:头痛、面部4例(6.1%)、腹痛、恶心6例(9.1%)、全身2例(3%)、发痒、皮疹3例(4.5%)、便便障碍、轻度发热、肝ALT/AST升高均1例(1.5%)、无白细胞计数下降,IVM组有1例恶心、腹痛(1.5%)、2例发痒、皮疹(3%);治疗前后1-2个月的白细胞、红细胞比容、血红蛋白、梦门均无统计学意义。两种albendazoleva ivermectin药物疗效均较高,无严重不良事件。
本文章由计算机程序翻译,如有差异,请以英文原文为准。
求助全文
约1分钟内获得全文 求助全文
来源期刊
自引率
0.00%
发文量
0
×
引用
GB/T 7714-2015
复制
MLA
复制
APA
复制
导出至
BibTeX EndNote RefMan NoteFirst NoteExpress
×
提示
您的信息不完整,为了账户安全,请先补充。
现在去补充
×
提示
您因"违规操作"
具体请查看互助需知
我知道了
×
提示
确定
请完成安全验证×
copy
已复制链接
快去分享给好友吧!
我知道了
右上角分享
点击右上角分享
0
联系我们:info@booksci.cn Book学术提供免费学术资源搜索服务,方便国内外学者检索中英文文献。致力于提供最便捷和优质的服务体验。 Copyright © 2023 布克学术 All rights reserved.
京ICP备2023020795号-1
ghs 京公网安备 11010802042870号
Book学术文献互助
Book学术文献互助群
群 号:481959085
Book学术官方微信