ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHỌC HÚT MÁU TỤ NỘI SỌ TRÊN LỀU TỰ PHÁT DƯỚI ĐỊNH VỊ KHÔNG KHUNG VÀ CẮT LỚP VI TÍNH

Quang Tiệp Vũ, Quốc Dũng Nguyễn, Tâm Long Nguyễn, Thị Minh Thu Tăng
{"title":"ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHỌC HÚT MÁU TỤ NỘI SỌ TRÊN LỀU TỰ PHÁT DƯỚI ĐỊNH VỊ KHÔNG KHUNG VÀ CẮT LỚP VI TÍNH","authors":"Quang Tiệp Vũ, Quốc Dũng Nguyễn, Tâm Long Nguyễn, Thị Minh Thu Tăng","doi":"10.55046/vjrnm.51.916.2023","DOIUrl":null,"url":null,"abstract":"Mục tiêu: Đánh giá kết quả chọc hút máu tụ nội sọ trên lều tự phát dưới định vị không khung và cắt lớp vi tính. \nPhương pháp: Nghiên cứu hồi cứu 55 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán xác định máu tụ nội sọ (MTNS) tự phát bằng chụp cắt lớp vi tính (CLVT) từ 05/2017 đến 04/2022 tại Bệnh viện TƯQĐ 108. \nKết quả: Tỷ lệ thể tích trung bình của khối máu tụ còn lại là 26,24% sau khi rút dẫn lưu trung bình 2-3 ngày tương ứng. Không có sự khác biệt đáng kể về tỷ lệ thể tích máu tụ còn lại sau khi rút dẫn lưu. Kết quả thuận lợi của 1 tháng với GOS 4 hoặc 5 tốt hơn đáng kể ở nhóm có thể tích máu tụ giảm trên 60% so với thể tích máu tụ ban đầu (p=0.047), mặc dù vậy không có sự khác biệt đáng kể ở thời điểm sau chọc hút 6 tháng. Yếu tố có mối tương quan đáng kể với kết cục thuận lợi sau chọc hút 6 tháng là tỷ lệ thể tích khối máu tụ cuối cùng sau khi dẫn lưu (p=0,016). Thể tích máu tụ cuối cùng ≤ 15ml có tương quan với kết cục thần kinh thuận lợi sau 01 tháng và 06 tháng (p = 0,001 và 0,038). \nKết luận: Không có sự khác biệt về thể tích khối máu tụ còn lại cuối cùng và kết cục thần kinh sau 06 tháng tùy theo thời gian chọc hút chọc hút khối máu tụ. Thể tích máu tụ cuối cùng ≤ 15ml có mối tương quan với kết cục thần kinh thuận lợi sau 01 và 06 tháng. Nghiên cứu này chỉ ra rằng nhằm giảm thiểu di chứng cho BN MTNS tự phát thì thể tích máu tụ cuối cùng sau chọc hút nên còn lại ≤ 15ml.","PeriodicalId":310894,"journal":{"name":"Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine","volume":"65 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0000,"publicationDate":"2023-05-30","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":"0","resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":null,"PeriodicalName":"Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine","FirstCategoryId":"1085","ListUrlMain":"https://doi.org/10.55046/vjrnm.51.916.2023","RegionNum":0,"RegionCategory":null,"ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":null,"EPubDate":"","PubModel":"","JCR":"","JCRName":"","Score":null,"Total":0}
引用次数: 0

Abstract

Mục tiêu: Đánh giá kết quả chọc hút máu tụ nội sọ trên lều tự phát dưới định vị không khung và cắt lớp vi tính. Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu 55 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán xác định máu tụ nội sọ (MTNS) tự phát bằng chụp cắt lớp vi tính (CLVT) từ 05/2017 đến 04/2022 tại Bệnh viện TƯQĐ 108. Kết quả: Tỷ lệ thể tích trung bình của khối máu tụ còn lại là 26,24% sau khi rút dẫn lưu trung bình 2-3 ngày tương ứng. Không có sự khác biệt đáng kể về tỷ lệ thể tích máu tụ còn lại sau khi rút dẫn lưu. Kết quả thuận lợi của 1 tháng với GOS 4 hoặc 5 tốt hơn đáng kể ở nhóm có thể tích máu tụ giảm trên 60% so với thể tích máu tụ ban đầu (p=0.047), mặc dù vậy không có sự khác biệt đáng kể ở thời điểm sau chọc hút 6 tháng. Yếu tố có mối tương quan đáng kể với kết cục thuận lợi sau chọc hút 6 tháng là tỷ lệ thể tích khối máu tụ cuối cùng sau khi dẫn lưu (p=0,016). Thể tích máu tụ cuối cùng ≤ 15ml có tương quan với kết cục thần kinh thuận lợi sau 01 tháng và 06 tháng (p = 0,001 và 0,038). Kết luận: Không có sự khác biệt về thể tích khối máu tụ còn lại cuối cùng và kết cục thần kinh sau 06 tháng tùy theo thời gian chọc hút chọc hút khối máu tụ. Thể tích máu tụ cuối cùng ≤ 15ml có mối tương quan với kết cục thần kinh thuận lợi sau 01 và 06 tháng. Nghiên cứu này chỉ ra rằng nhằm giảm thiểu di chứng cho BN MTNS tự phát thì thể tích máu tụ cuối cùng sau chọc hút nên còn lại ≤ 15ml.
评估结果在帐篷上的血凝块自动触发下无框定位和计算机切片
目的:在无框定位和计算机切片的情况下,评估帐篷内的颅内血栓穿刺结果。方法:2017年5月5日至2022年4月8日在越南医院进行的一项计算机断层扫描(CLVT)研究,发现了55名被诊断为颅内血肿(MTNS)的患者。结果:在相应的2-3天的平均血液流失率为26.24%。引流后的血凝块数量没有显著差异。go 4或go 5的1个月的优势在可凝血组比最初的凝血组减少60%以上,尽管在6个月的吸血后没有显著差异。与吸入后6个月的有利结果相关的因素是血液循环后的最终凝块容积率(p= 0.016)。最后≤体积血凝块15ml是大概相关联的神经和结局哈上尉月后,有利,是06月(p = 0.001和0.038)。结论:最后一个血块的体积和6个月后的神经结束没有区别,这取决于抽吸时间。最后≤体积血凝块15ml有神经相关性与结局哈上尉和是06月后有利。这项研究表明,以减少di自发地给病患MTNS作见证早晚你血凝器体积后绞吸剩下应该≤15ml。
本文章由计算机程序翻译,如有差异,请以英文原文为准。
求助全文
约1分钟内获得全文 求助全文
来源期刊
自引率
0.00%
发文量
0
×
引用
GB/T 7714-2015
复制
MLA
复制
APA
复制
导出至
BibTeX EndNote RefMan NoteFirst NoteExpress
×
提示
您的信息不完整,为了账户安全,请先补充。
现在去补充
×
提示
您因"违规操作"
具体请查看互助需知
我知道了
×
提示
确定
请完成安全验证×
copy
已复制链接
快去分享给好友吧!
我知道了
右上角分享
点击右上角分享
0
联系我们:info@booksci.cn Book学术提供免费学术资源搜索服务,方便国内外学者检索中英文文献。致力于提供最便捷和优质的服务体验。 Copyright © 2023 布克学术 All rights reserved.
京ICP备2023020795号-1
ghs 京公网安备 11010802042870号
Book学术文献互助
Book学术文献互助群
群 号:604180095
Book学术官方微信