1975年至2006年期间越南北部雨季极端降水没有变化

Sebastian Goihl
{"title":"1975年至2006年期间越南北部雨季极端降水没有变化","authors":"Sebastian Goihl","doi":"10.13141/jve.vol10.no2.pp72-78","DOIUrl":null,"url":null,"abstract":"\nA consequence of Climate Change may be higher frequencies and intensities of extreme climate events all over the world. This paper takes a closer look on the Northern Vietnam climate conditions. The area of interest are the geographical regions North East, North West, Red River Delta and North Central Coast. For research extreme climate, the data from 72 meteorological stations for the time period 1975 to 2006 were used and tested for the rain season with the highly recommended method of indices for climate change research after ETCCDI. It is said, that there is a linkage between the indices and topics of social and economical impacts, but this is not a clear fact. The climate change and extreme precipitation indices R95p, R99p, SDII, PRCPTOT and a modified R50mm are used in this study. The question, if there are statistic significant trends is answered by the Mann-Kendall Trend test. The results show, that the indices are strongly influenced by the variations of the Vietnamese climate. Many stations have no significant trends. For the investigated time period, most of significance trends were decreasing. But there is a positive correlation between the total rain sum at rain season PRCPTOT and the extreme climate indices R95p and R99p, so more extreme climate intensities can be expect in a changing climate, because climate models show, that higher precipitations totals are probably for the area of interest. \nBiến đổi khí hậu có thể dẫn đến sự gia tăng về tần số và cường độ của các hiện tượng thời tiết cực đoan trên toàn thế giới. Nghiên cứu này sẽ xem xét kỹ hơn về các điều kiện khí hậu ở miền Bắc Việt Nam. Địa điểm nghiên cứu bao gồm các khu vực địa lý Đông Bắc, Tây Bắc, Đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung Bộ. Để nghiên cứu về khí hậu cực đoan, các dữ liệu trong khoảng thời gian từ 1975 đến 2006 đã được thu thập từ 72 trạm khí tượng. Những dữ liệu này được dùng để kiểm chứng đối với mùa mưa theo phương pháp chỉ số nghiên cứu biến đổi khí hậu của Nhóm chuyên gia về phát hiện biến đổi khí hậu (ETCCCDI). Hiển nhiên có một mối liên hệ giữa các chỉ số với các chủ đề về tác động kinh tế và xã hội, tuy nhiên thực tế này vẫn chưa rõ ràng. Các chỉ số biến đổi khí hậu và mưa cực đoan của tổng mưa hằng năm trên 95 phần trăm (R95p), tổng mưa hằng năm trên 99 phần trăm (R99p), chỉ số cường độ mưa trên ngày (SDII), tổng mưa hằng năm vào những ngày ẩm ướt – mùa mưa (PRCPTOT) và tổng mưa hằng năm biến đổi trên 50mm (R50mm) được sử dụng trong nghiên cứu này. Câu hỏi về sự tồn tại của các xu hướng quan trọng về mặt thống kê được trả lời bằng phương pháp Mann-Kendall Trend. Các kết quả chỉ ra rằng các chỉ số chịu ảnh hưởng lớn từ sự biến đổi của khí hậu Việt Nam. Do vậy, ở một số trạm khí tượng không có các xu hướng có ý nghĩa. Trong khoảng thời gian nghiên cứu, các xu hướng quan trọng đều giảm. Tuy nhiên, có một mối tương quan thuận giữa tổng lượng mưa trong mùa mưa (PRCPTOT) và cường độ của các hiện tượng thời tiết cực đoan trên các cực của chỉ số từ R95P và R99p. Kết luận, các mô hình thời tiết cho thấy tổng lượng mưa lớn hơn có khả năng sẽ xảy ra trên địa bàn nghiên cứu. Vì vậy, có thể phỏng đoán rằng khi thay đổi khí hậu, sẽ diễn ra nhiều hiện tượng thời tiết cực đoan với cường độ cao.​ \n","PeriodicalId":17632,"journal":{"name":"Journal of Vietnamese Environment","volume":null,"pages":null},"PeriodicalIF":0.0000,"publicationDate":"2018-08-30","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":"0","resultStr":"{\"title\":\"No changes in Northern Vietnam’s precipitation extremes during rainy season for the time period from 1975 to 2006\",\"authors\":\"Sebastian Goihl\",\"doi\":\"10.13141/jve.vol10.no2.pp72-78\",\"DOIUrl\":null,\"url\":null,\"abstract\":\"\\nA consequence of Climate Change may be higher frequencies and intensities of extreme climate events all over the world. This paper takes a closer look on the Northern Vietnam climate conditions. The area of interest are the geographical regions North East, North West, Red River Delta and North Central Coast. For research extreme climate, the data from 72 meteorological stations for the time period 1975 to 2006 were used and tested for the rain season with the highly recommended method of indices for climate change research after ETCCDI. It is said, that there is a linkage between the indices and topics of social and economical impacts, but this is not a clear fact. The climate change and extreme precipitation indices R95p, R99p, SDII, PRCPTOT and a modified R50mm are used in this study. The question, if there are statistic significant trends is answered by the Mann-Kendall Trend test. The results show, that the indices are strongly influenced by the variations of the Vietnamese climate. Many stations have no significant trends. For the investigated time period, most of significance trends were decreasing. But there is a positive correlation between the total rain sum at rain season PRCPTOT and the extreme climate indices R95p and R99p, so more extreme climate intensities can be expect in a changing climate, because climate models show, that higher precipitations totals are probably for the area of interest. \\nBiến đổi khí hậu có thể dẫn đến sự gia tăng về tần số và cường độ của các hiện tượng thời tiết cực đoan trên toàn thế giới. Nghiên cứu này sẽ xem xét kỹ hơn về các điều kiện khí hậu ở miền Bắc Việt Nam. Địa điểm nghiên cứu bao gồm các khu vực địa lý Đông Bắc, Tây Bắc, Đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung Bộ. Để nghiên cứu về khí hậu cực đoan, các dữ liệu trong khoảng thời gian từ 1975 đến 2006 đã được thu thập từ 72 trạm khí tượng. Những dữ liệu này được dùng để kiểm chứng đối với mùa mưa theo phương pháp chỉ số nghiên cứu biến đổi khí hậu của Nhóm chuyên gia về phát hiện biến đổi khí hậu (ETCCCDI). Hiển nhiên có một mối liên hệ giữa các chỉ số với các chủ đề về tác động kinh tế và xã hội, tuy nhiên thực tế này vẫn chưa rõ ràng. Các chỉ số biến đổi khí hậu và mưa cực đoan của tổng mưa hằng năm trên 95 phần trăm (R95p), tổng mưa hằng năm trên 99 phần trăm (R99p), chỉ số cường độ mưa trên ngày (SDII), tổng mưa hằng năm vào những ngày ẩm ướt – mùa mưa (PRCPTOT) và tổng mưa hằng năm biến đổi trên 50mm (R50mm) được sử dụng trong nghiên cứu này. Câu hỏi về sự tồn tại của các xu hướng quan trọng về mặt thống kê được trả lời bằng phương pháp Mann-Kendall Trend. Các kết quả chỉ ra rằng các chỉ số chịu ảnh hưởng lớn từ sự biến đổi của khí hậu Việt Nam. Do vậy, ở một số trạm khí tượng không có các xu hướng có ý nghĩa. Trong khoảng thời gian nghiên cứu, các xu hướng quan trọng đều giảm. Tuy nhiên, có một mối tương quan thuận giữa tổng lượng mưa trong mùa mưa (PRCPTOT) và cường độ của các hiện tượng thời tiết cực đoan trên các cực của chỉ số từ R95P và R99p. Kết luận, các mô hình thời tiết cho thấy tổng lượng mưa lớn hơn có khả năng sẽ xảy ra trên địa bàn nghiên cứu. Vì vậy, có thể phỏng đoán rằng khi thay đổi khí hậu, sẽ diễn ra nhiều hiện tượng thời tiết cực đoan với cường độ cao.​ \\n\",\"PeriodicalId\":17632,\"journal\":{\"name\":\"Journal of Vietnamese Environment\",\"volume\":null,\"pages\":null},\"PeriodicalIF\":0.0000,\"publicationDate\":\"2018-08-30\",\"publicationTypes\":\"Journal Article\",\"fieldsOfStudy\":null,\"isOpenAccess\":false,\"openAccessPdf\":\"\",\"citationCount\":\"0\",\"resultStr\":null,\"platform\":\"Semanticscholar\",\"paperid\":null,\"PeriodicalName\":\"Journal of Vietnamese Environment\",\"FirstCategoryId\":\"1085\",\"ListUrlMain\":\"https://doi.org/10.13141/jve.vol10.no2.pp72-78\",\"RegionNum\":0,\"RegionCategory\":null,\"ArticlePicture\":[],\"TitleCN\":null,\"AbstractTextCN\":null,\"PMCID\":null,\"EPubDate\":\"\",\"PubModel\":\"\",\"JCR\":\"\",\"JCRName\":\"\",\"Score\":null,\"Total\":0}","platform":"Semanticscholar","paperid":null,"PeriodicalName":"Journal of Vietnamese Environment","FirstCategoryId":"1085","ListUrlMain":"https://doi.org/10.13141/jve.vol10.no2.pp72-78","RegionNum":0,"RegionCategory":null,"ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":null,"EPubDate":"","PubModel":"","JCR":"","JCRName":"","Score":null,"Total":0}
引用次数: 0

摘要

气候变化的一个后果可能是世界各地极端气候事件的频率和强度更高。本文详细介绍了越南北部的气候条件。研究范围包括东北、西北、红河三角洲及中北部海岸等地理区域。在极端气候研究方面,利用1975—2006年72个气象站的数据,采用ETCCDI之后气候变化研究指标推荐方法对雨季进行了检验。据说,指数与社会经济影响的主题之间存在联系,但这并不是一个明确的事实。本文采用气候变化和极端降水指数R95p、R99p、SDII、PRCPTOT和修正后的R50mm。这个问题,如果有统计显著的趋势是由曼-肯德尔趋势检验回答。结果表明,各指数均受越南气候变化的强烈影响。许多电台没有明显的趋势。在调查时段内,显著性趋势大多呈下降趋势。但雨季PRCPTOT总雨量与极端气候指数R95p和R99p之间存在正相关关系,因此在气候变化中可以预期更多的极端气候强度,因为气候模式显示,在感兴趣的地区可能会有更高的降水总量。Biến đổi khí hậu có thdẫn đến sculgiaturng vtần sculgiaturng cường độ của các hiện tượng thời tiết cực đoan trên toàn thgiới。Nghiên cứu này s.i xem x2013.2013.hơn v.i các điều kiện khí hậu调miền Bắc Việt Nam。Địa điểm nghiên cứu bao gồm các khu vực địa lý Đông Bắc, t Bắc, Đồng bằng sông Hồng v Bắc Trung bnguyen。Đểnghienứu vậề川崎h c cựđ赶紧走吧,cac dữ李ệu阮富仲许思义ảng thờ我吉安từ1975đến 2006đđược星期四thập từ72 trạ川崎ượng。Những dnguyen liệu này được dùng để kiểm chứng đối với mùa mưa theo phương pháp chdoesn scu nghiên cứu biến đổi khí hậu của Nhóm chuyên gia vnguyen phát hiện biến đổi khí hậu (ETCCCDI)。Hiển nhiên có một mối liên h / giữa các chnithung với các chnithung đề vnithung tác động kinh thung v xã hội, tuy nhiên thực thung này vẫn chưa rõ ràng。Cac chỉsốbiếnđổ我川崎hậu va mưựcđ赶紧走吧củt mưổng hằng nătren 95 phần trăm (R95p), tổng mưhằng nătren 99 phần trăm (R99p), chỉsốcườngđộmưtren ngay (SDII), t mưổng hằng năm农村村民những ngayẩmướt - mư邮件用户代理(PRCPTOT) va tổng mưhằng năm biếnđổ我tren 50毫米(R50mm)được sửdụng阮富仲nghien cứu不。c u hỏi vnguyen sangutồn tại của các xu hướng quan trọng vnguyen mặt thống kê được trnguyen lời bằng phương pháp Mann-Kendall Trend。Các kết quangchnira rằng các chniscung chịu ảnh hưởng lớn tniscul biến đổi của khí hậu Việt Nam。做vậy,调một scu trạm khí tượng không có các许hướng có ý nghĩa。荣khoảng thời gian nghiên cứu, các许hướng全trọng đều giảm。Tuy nhiên, có một mối tương全thuận giữa tổng lượng mưa强mùa mưa (PRCPTOT) v cường độ của các hiện tượng thời tiết cực đoan trên các cực của ch´scuntht R95P v R99p。Kết luận, các mô hình thời tiết cho thấy tổng lượng mưa lớn hơn có khkhnnuring ssi xảy ra trên địa bàn nghiên cứu。Vì vậy, có th phỏng đoán rằng khi thay đổi khí hậu, s diễn ra nhiều hiện tượng thời tiết cực đoan với cường độ cao。
本文章由计算机程序翻译,如有差异,请以英文原文为准。
No changes in Northern Vietnam’s precipitation extremes during rainy season for the time period from 1975 to 2006
A consequence of Climate Change may be higher frequencies and intensities of extreme climate events all over the world. This paper takes a closer look on the Northern Vietnam climate conditions. The area of interest are the geographical regions North East, North West, Red River Delta and North Central Coast. For research extreme climate, the data from 72 meteorological stations for the time period 1975 to 2006 were used and tested for the rain season with the highly recommended method of indices for climate change research after ETCCDI. It is said, that there is a linkage between the indices and topics of social and economical impacts, but this is not a clear fact. The climate change and extreme precipitation indices R95p, R99p, SDII, PRCPTOT and a modified R50mm are used in this study. The question, if there are statistic significant trends is answered by the Mann-Kendall Trend test. The results show, that the indices are strongly influenced by the variations of the Vietnamese climate. Many stations have no significant trends. For the investigated time period, most of significance trends were decreasing. But there is a positive correlation between the total rain sum at rain season PRCPTOT and the extreme climate indices R95p and R99p, so more extreme climate intensities can be expect in a changing climate, because climate models show, that higher precipitations totals are probably for the area of interest. Biến đổi khí hậu có thể dẫn đến sự gia tăng về tần số và cường độ của các hiện tượng thời tiết cực đoan trên toàn thế giới. Nghiên cứu này sẽ xem xét kỹ hơn về các điều kiện khí hậu ở miền Bắc Việt Nam. Địa điểm nghiên cứu bao gồm các khu vực địa lý Đông Bắc, Tây Bắc, Đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung Bộ. Để nghiên cứu về khí hậu cực đoan, các dữ liệu trong khoảng thời gian từ 1975 đến 2006 đã được thu thập từ 72 trạm khí tượng. Những dữ liệu này được dùng để kiểm chứng đối với mùa mưa theo phương pháp chỉ số nghiên cứu biến đổi khí hậu của Nhóm chuyên gia về phát hiện biến đổi khí hậu (ETCCCDI). Hiển nhiên có một mối liên hệ giữa các chỉ số với các chủ đề về tác động kinh tế và xã hội, tuy nhiên thực tế này vẫn chưa rõ ràng. Các chỉ số biến đổi khí hậu và mưa cực đoan của tổng mưa hằng năm trên 95 phần trăm (R95p), tổng mưa hằng năm trên 99 phần trăm (R99p), chỉ số cường độ mưa trên ngày (SDII), tổng mưa hằng năm vào những ngày ẩm ướt – mùa mưa (PRCPTOT) và tổng mưa hằng năm biến đổi trên 50mm (R50mm) được sử dụng trong nghiên cứu này. Câu hỏi về sự tồn tại của các xu hướng quan trọng về mặt thống kê được trả lời bằng phương pháp Mann-Kendall Trend. Các kết quả chỉ ra rằng các chỉ số chịu ảnh hưởng lớn từ sự biến đổi của khí hậu Việt Nam. Do vậy, ở một số trạm khí tượng không có các xu hướng có ý nghĩa. Trong khoảng thời gian nghiên cứu, các xu hướng quan trọng đều giảm. Tuy nhiên, có một mối tương quan thuận giữa tổng lượng mưa trong mùa mưa (PRCPTOT) và cường độ của các hiện tượng thời tiết cực đoan trên các cực của chỉ số từ R95P và R99p. Kết luận, các mô hình thời tiết cho thấy tổng lượng mưa lớn hơn có khả năng sẽ xảy ra trên địa bàn nghiên cứu. Vì vậy, có thể phỏng đoán rằng khi thay đổi khí hậu, sẽ diễn ra nhiều hiện tượng thời tiết cực đoan với cường độ cao.​
求助全文
通过发布文献求助,成功后即可免费获取论文全文。 去求助
来源期刊
自引率
0.00%
发文量
0
×
引用
GB/T 7714-2015
复制
MLA
复制
APA
复制
导出至
BibTeX EndNote RefMan NoteFirst NoteExpress
×
提示
您的信息不完整,为了账户安全,请先补充。
现在去补充
×
提示
您因"违规操作"
具体请查看互助需知
我知道了
×
提示
确定
请完成安全验证×
copy
已复制链接
快去分享给好友吧!
我知道了
右上角分享
点击右上角分享
0
联系我们:info@booksci.cn Book学术提供免费学术资源搜索服务,方便国内外学者检索中英文文献。致力于提供最便捷和优质的服务体验。 Copyright © 2023 布克学术 All rights reserved.
京ICP备2023020795号-1
ghs 京公网安备 11010802042870号
Book学术文献互助
Book学术文献互助群
群 号:481959085
Book学术官方微信