{"title":"植酸酶对越南巴沙鱼池塘水质的影响","authors":"X. Le, X. Dang, N. Truong","doi":"10.13141/JVE.VOL10.NO1.PP16-21","DOIUrl":null,"url":null,"abstract":"Striped catfish (Pangasianodon hypophthalmus) is freshwater fish that is raising mainly in the Mekong Delta. The research was implemented at the Model Farm (College of Aquaculture and Fisheries), Can Tho University during 6 months from May to November of 2016 and aimed to evaluate the water quality between two treatments of feed in the pangasius production for proposing a better environmental management method. The treatment 1 (control treatment, CT) has two ponds used feed without adding phytase and treatment 2 (experiment treatment, ET) includes two ponds used feed with adding phytase. The results showed that the temperature, pH, DO, TSS, COD, BOD, N-NO2-, N-NO3-, TKN, TAN were not significantly different (p>0.05) between the CT and ET ponds. At the experiment pond (EP), the factors (TP: 2.28 mg/L; P-PO43-: 1.24 mg/L) which has P release to the environment are less than control pond (CP) (TP: 2.62 mg/L; P-PO43-: 2.13 mg/L). These results suggested that the addition of phytase in feed could contribute to reducing the nutrient to the water body of pangasius pond. \nCá tra (Pangasianodon hypophthalmus) là loài thủy sản nước ngọt được nuôi chủ yếu ở các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long. Nghiên cứu được thực hiện trong 6 tháng từ tháng 05 – 11/2016 tại Trang trại mẫu đặt tại Khoa Thủy sản, Trường Đại học Cần Thơ nhằm đánh giá chất lượng nước giữa 2 nghiệm thức thức ăn trong giai đoạn nuôi cá thịt để đề xuất biện pháp quản lý chất lượng nước ao nuôi tốt hơn. Nghiệm thức 1 (nghiệm thức đối chứng, CT) gồm 2 ao nuôi sử dụng thức ăn không bổ sung enzyme phytase, nghiệm thức 2 (nghiệm thức thí nghiệm, ET) gồm 2 ao nuôi sử dụng thức ăn có bổ sung enzyme phytase. Kết quả thí nghiệm cho thấy giá trị nhiệt độ, pH, DO, TSS, COD, BOD, H2S, N-NO2-, N-NO3-, TKN, TAN ở mức phù hợp cho ao đối chứng (CT). Tại ao thí nghiệm (ET) (TP:2,28 mg/L; P-PO43-: 1,24 mg/L) lượng P thải ra ít hơn so với ao CT (TP: 2,62 mg/L; P-PO43-: 2,13 mg/L) chứng tỏ việc bổ sung enzyme phytase trong thức ăn đã góp phần làm giảm lượng lân thải ra môi trường nước trong nuôi cá tra.","PeriodicalId":17632,"journal":{"name":"Journal of Vietnamese Environment","volume":"18 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0000,"publicationDate":"2018-08-10","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":"0","resultStr":"{\"title\":\"Effect of phytase on the water quality of Vietnamese pangasius ponds\",\"authors\":\"X. Le, X. Dang, N. Truong\",\"doi\":\"10.13141/JVE.VOL10.NO1.PP16-21\",\"DOIUrl\":null,\"url\":null,\"abstract\":\"Striped catfish (Pangasianodon hypophthalmus) is freshwater fish that is raising mainly in the Mekong Delta. The research was implemented at the Model Farm (College of Aquaculture and Fisheries), Can Tho University during 6 months from May to November of 2016 and aimed to evaluate the water quality between two treatments of feed in the pangasius production for proposing a better environmental management method. The treatment 1 (control treatment, CT) has two ponds used feed without adding phytase and treatment 2 (experiment treatment, ET) includes two ponds used feed with adding phytase. The results showed that the temperature, pH, DO, TSS, COD, BOD, N-NO2-, N-NO3-, TKN, TAN were not significantly different (p>0.05) between the CT and ET ponds. At the experiment pond (EP), the factors (TP: 2.28 mg/L; P-PO43-: 1.24 mg/L) which has P release to the environment are less than control pond (CP) (TP: 2.62 mg/L; P-PO43-: 2.13 mg/L). These results suggested that the addition of phytase in feed could contribute to reducing the nutrient to the water body of pangasius pond. \\nCá tra (Pangasianodon hypophthalmus) là loài thủy sản nước ngọt được nuôi chủ yếu ở các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long. Nghiên cứu được thực hiện trong 6 tháng từ tháng 05 – 11/2016 tại Trang trại mẫu đặt tại Khoa Thủy sản, Trường Đại học Cần Thơ nhằm đánh giá chất lượng nước giữa 2 nghiệm thức thức ăn trong giai đoạn nuôi cá thịt để đề xuất biện pháp quản lý chất lượng nước ao nuôi tốt hơn. Nghiệm thức 1 (nghiệm thức đối chứng, CT) gồm 2 ao nuôi sử dụng thức ăn không bổ sung enzyme phytase, nghiệm thức 2 (nghiệm thức thí nghiệm, ET) gồm 2 ao nuôi sử dụng thức ăn có bổ sung enzyme phytase. Kết quả thí nghiệm cho thấy giá trị nhiệt độ, pH, DO, TSS, COD, BOD, H2S, N-NO2-, N-NO3-, TKN, TAN ở mức phù hợp cho ao đối chứng (CT). Tại ao thí nghiệm (ET) (TP:2,28 mg/L; P-PO43-: 1,24 mg/L) lượng P thải ra ít hơn so với ao CT (TP: 2,62 mg/L; P-PO43-: 2,13 mg/L) chứng tỏ việc bổ sung enzyme phytase trong thức ăn đã góp phần làm giảm lượng lân thải ra môi trường nước trong nuôi cá tra.\",\"PeriodicalId\":17632,\"journal\":{\"name\":\"Journal of Vietnamese Environment\",\"volume\":\"18 1\",\"pages\":\"\"},\"PeriodicalIF\":0.0000,\"publicationDate\":\"2018-08-10\",\"publicationTypes\":\"Journal Article\",\"fieldsOfStudy\":null,\"isOpenAccess\":false,\"openAccessPdf\":\"\",\"citationCount\":\"0\",\"resultStr\":null,\"platform\":\"Semanticscholar\",\"paperid\":null,\"PeriodicalName\":\"Journal of Vietnamese Environment\",\"FirstCategoryId\":\"1085\",\"ListUrlMain\":\"https://doi.org/10.13141/JVE.VOL10.NO1.PP16-21\",\"RegionNum\":0,\"RegionCategory\":null,\"ArticlePicture\":[],\"TitleCN\":null,\"AbstractTextCN\":null,\"PMCID\":null,\"EPubDate\":\"\",\"PubModel\":\"\",\"JCR\":\"\",\"JCRName\":\"\",\"Score\":null,\"Total\":0}","platform":"Semanticscholar","paperid":null,"PeriodicalName":"Journal of Vietnamese Environment","FirstCategoryId":"1085","ListUrlMain":"https://doi.org/10.13141/JVE.VOL10.NO1.PP16-21","RegionNum":0,"RegionCategory":null,"ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":null,"EPubDate":"","PubModel":"","JCR":"","JCRName":"","Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
摘要
条纹鲶鱼(Pangasianodon hypophthalmus)是一种淡水鱼,主要在湄公河三角洲养殖。本研究于2016年5月至11月在芹苴大学水产养殖与渔业学院示范养殖场进行,为期6个月,旨在对巴沙鱼生产中两种饲料处理之间的水质进行评估,以提出更好的环境管理方法。处理1(对照处理,CT)有两池未添加植酸酶的用饲料,处理2(试验处理,ET)有两池添加植酸酶的用饲料。结果表明:温度、pH、DO、TSS、COD、BOD、N-NO2-、N-NO3-、TKN、TAN在CT和ET池间无显著差异(p>0.05)。在实验池(EP),因子(TP: 2.28 mg/L;P- po43 -: 1.24 mg/L)对环境的磷释放量低于对照池(CP) (TP: 2.62 mg/L;P-PO43-: 2.13 mg/L)。由此可见,饲料中添加植酸酶有助于降低巴沙鱼池塘水体中的营养物质。ctra (Pangasianodon hypophthalmus) l loài thủy sản nước ngọt được nuôi chndyếu * các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long。Nghien cứuđượthực嗨ện阮富仲6 thang từthang 05 - 11/2016 tạ我Trang trạ我ẫuđặt tạ我Khoaủy sản, trườngĐạ我h c cầọnơnhằmđ安gia chất lượng nước giữ2 nghiệm thứthứcăn阮富仲giaiđoạn nuoi ca thịtđểđề徐ất biện瞿phapản ly chất lượng nước ao nuoi tốt hơn。Nghiệm thức 1 (Nghiệm thứcđố我chứng, CT) gồm 2 ao nuoi sửdụng thứcăn khong bổ唱植酸酶的酶,Nghiệm thức 2 (Nghiệm thức thi Nghiệm, ET) gồm 2 ao nuoi sửdụng thứcăn公司bổ唱植酸酶的酶。Kết quthí nghiệm cho thấy gi trnhiệt độ, pH、DO、TSS、COD、BOD、H2S、N-NO2-、N-NO3-、TKN、TAN - mức phù hợp cho ao đối chứng (CT)。Tại ao thí nghiệm (ET) (TP:2,28 mg/L;P- po43 -: 1,24 mg/L) lượng P thải ra ít hơn so với ao CT (TP: 2,62 mg/L;P-PO43-: 2,13 mg/L) chứng ttnviệc btnsung酶植酸酶强thức n đã góp phần làm giảm lượng l n thải ra môi trường nước强nuôi c tra。
Effect of phytase on the water quality of Vietnamese pangasius ponds
Striped catfish (Pangasianodon hypophthalmus) is freshwater fish that is raising mainly in the Mekong Delta. The research was implemented at the Model Farm (College of Aquaculture and Fisheries), Can Tho University during 6 months from May to November of 2016 and aimed to evaluate the water quality between two treatments of feed in the pangasius production for proposing a better environmental management method. The treatment 1 (control treatment, CT) has two ponds used feed without adding phytase and treatment 2 (experiment treatment, ET) includes two ponds used feed with adding phytase. The results showed that the temperature, pH, DO, TSS, COD, BOD, N-NO2-, N-NO3-, TKN, TAN were not significantly different (p>0.05) between the CT and ET ponds. At the experiment pond (EP), the factors (TP: 2.28 mg/L; P-PO43-: 1.24 mg/L) which has P release to the environment are less than control pond (CP) (TP: 2.62 mg/L; P-PO43-: 2.13 mg/L). These results suggested that the addition of phytase in feed could contribute to reducing the nutrient to the water body of pangasius pond.
Cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) là loài thủy sản nước ngọt được nuôi chủ yếu ở các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long. Nghiên cứu được thực hiện trong 6 tháng từ tháng 05 – 11/2016 tại Trang trại mẫu đặt tại Khoa Thủy sản, Trường Đại học Cần Thơ nhằm đánh giá chất lượng nước giữa 2 nghiệm thức thức ăn trong giai đoạn nuôi cá thịt để đề xuất biện pháp quản lý chất lượng nước ao nuôi tốt hơn. Nghiệm thức 1 (nghiệm thức đối chứng, CT) gồm 2 ao nuôi sử dụng thức ăn không bổ sung enzyme phytase, nghiệm thức 2 (nghiệm thức thí nghiệm, ET) gồm 2 ao nuôi sử dụng thức ăn có bổ sung enzyme phytase. Kết quả thí nghiệm cho thấy giá trị nhiệt độ, pH, DO, TSS, COD, BOD, H2S, N-NO2-, N-NO3-, TKN, TAN ở mức phù hợp cho ao đối chứng (CT). Tại ao thí nghiệm (ET) (TP:2,28 mg/L; P-PO43-: 1,24 mg/L) lượng P thải ra ít hơn so với ao CT (TP: 2,62 mg/L; P-PO43-: 2,13 mg/L) chứng tỏ việc bổ sung enzyme phytase trong thức ăn đã góp phần làm giảm lượng lân thải ra môi trường nước trong nuôi cá tra.