Thị Kim Xuyến Lê, Thị Ngọc Ánh Nguyễn, Thị Kiều Trinh Nguyễn, Tuyết Anh Quách, CƠ Chế, Đức Anh Phạm
{"title":"Đánh giá hiệu giá kháng thể kháng bệh Gumboro và Newcastle trên gà tre, gà nòi và gà Minh Dư","authors":"Thị Kim Xuyến Lê, Thị Ngọc Ánh Nguyễn, Thị Kiều Trinh Nguyễn, Tuyết Anh Quách, CƠ Chế, Đức Anh Phạm","doi":"10.22144/ctujos.2024.314","DOIUrl":null,"url":null,"abstract":"Nghiên cứu đã được thực hiện tại cùng một trại chăn nuôi ở tỉnh Tiền Giang nhằm đánh giá hiệu giá kháng thể (HGKT) của gà tre, gà nòi và gà Minh Dư sau khi chủng vaccine phòng bệnh Gumboro (IBD) và Newcaslte (ND). Có 300 mẫu huyết thanh được xét nghiệm ELISA để xác định HGKT kháng virus IBD (IBDV) và virus ND (NDV) của cả 3 giống gà lúc 1, 28, 35, 49 và 63 ngày tuổi. Trong đó, Gà Minh Dư có HGKT kháng IBDV mẹ truyền cao hơn gà nòi và gà tre (p<0,05). Tuy nhiên, gà tre có HGKT kháng IBDV ổn định hơn gà nòi và gà Minh Dư trong suốt thí nghiệm. Sau 14 ngày chủng vaccine phòng Newcastle, HGKT kháng NDV của gà Minh Dư, nòi và tre lần lượt là 8.625, 7.654 và 6.062 (titer) (p<0,05). Tương tự, vào 28 ngày sau tiêm, HGKT kháng NDV của giống gà Minh Dư vẫn cao hơn gà tre và gà nòi (p<0,05). Tóm lại, cả ba giống gà đều đáp ứng miễn dịch tốt và đạt chuẩn trung bình bảo hộ với vaccine phòng bệnh IBD và ND trong thí nghiệm.","PeriodicalId":515921,"journal":{"name":"CTU Journal of Science","volume":"32 37","pages":""},"PeriodicalIF":0.0000,"publicationDate":"2024-07-02","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":"0","resultStr":"{\"title\":\"Đánh giá hiệu giá kháng thể kháng bệnh Gumboro và Newcastle trên gà tre, gà nòi và gà Minh Dư\",\"authors\":\"Thị Kim Xuyến Lê, Thị Ngọc Ánh Nguyễn, Thị Kiều Trinh Nguyễn, Tuyết Anh Quách, CƠ Chế, Đức Anh Phạm\",\"doi\":\"10.22144/ctujos.2024.314\",\"DOIUrl\":null,\"url\":null,\"abstract\":\"Nghiên cứu đã được thực hiện tại cùng một trại chăn nuôi ở tỉnh Tiền Giang nhằm đánh giá hiệu giá kháng thể (HGKT) của gà tre, gà nòi và gà Minh Dư sau khi chủng vaccine phòng bệnh Gumboro (IBD) và Newcaslte (ND). Có 300 mẫu huyết thanh được xét nghiệm ELISA để xác định HGKT kháng virus IBD (IBDV) và virus ND (NDV) của cả 3 giống gà lúc 1, 28, 35, 49 và 63 ngày tuổi. Trong đó, Gà Minh Dư có HGKT kháng IBDV mẹ truyền cao hơn gà nòi và gà tre (p<0,05). Tuy nhiên, gà tre có HGKT kháng IBDV ổn định hơn gà nòi và gà Minh Dư trong suốt thí nghiệm. Sau 14 ngày chủng vaccine phòng Newcastle, HGKT kháng NDV của gà Minh Dư, nòi và tre lần lượt là 8.625, 7.654 và 6.062 (titer) (p<0,05). Tương tự, vào 28 ngày sau tiêm, HGKT kháng NDV của giống gà Minh Dư vẫn cao hơn gà tre và gà nòi (p<0,05). Tóm lại, cả ba giống gà đều đáp ứng miễn dịch tốt và đạt chuẩn trung bình bảo hộ với vaccine phòng bệnh IBD và ND trong thí nghiệm.\",\"PeriodicalId\":515921,\"journal\":{\"name\":\"CTU Journal of Science\",\"volume\":\"32 37\",\"pages\":\"\"},\"PeriodicalIF\":0.0000,\"publicationDate\":\"2024-07-02\",\"publicationTypes\":\"Journal Article\",\"fieldsOfStudy\":null,\"isOpenAccess\":false,\"openAccessPdf\":\"\",\"citationCount\":\"0\",\"resultStr\":null,\"platform\":\"Semanticscholar\",\"paperid\":null,\"PeriodicalName\":\"CTU Journal of Science\",\"FirstCategoryId\":\"1085\",\"ListUrlMain\":\"https://doi.org/10.22144/ctujos.2024.314\",\"RegionNum\":0,\"RegionCategory\":null,\"ArticlePicture\":[],\"TitleCN\":null,\"AbstractTextCN\":null,\"PMCID\":null,\"EPubDate\":\"\",\"PubModel\":\"\",\"JCR\":\"\",\"JCRName\":\"\",\"Score\":null,\"Total\":0}","platform":"Semanticscholar","paperid":null,"PeriodicalName":"CTU Journal of Science","FirstCategoryId":"1085","ListUrlMain":"https://doi.org/10.22144/ctujos.2024.314","RegionNum":0,"RegionCategory":null,"ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":null,"EPubDate":"","PubModel":"","JCR":"","JCRName":"","Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
摘要
我们的网站上有很多关于 Giang (HGKT) 的信息、Gà nòi và gà Minh Dư sau khi chủng vaccine phòng bệnh Gumboro (IBD) và Newcaslte (ND)。有 300 人使用 ELISA 酶联免疫吸附法检测 IBD 病毒 (IBDV) 和 ND 病毒 (NDV)。Gà Minh Dư có HGKT kháng IBDV mẹ truyền cao hơn gà nòi và gà tre (p<0,05).从图中可以看出,IBDV ổn định hong gà nòi 与 Minh Dư trong suốt thí nghiệm.在新城接种疫苗14天后,HGKT对明杜的NDV的滴度分别为8.625、7.654和6.062(p<0.05)。在28天的时间里,HGKT的NDV在明杜的传播率从3%上升到1%(p<0,05)。在此,我们提醒您,IBD患者和ND患者都需要接种疫苗。
Đánh giá hiệu giá kháng thể kháng bệnh Gumboro và Newcastle trên gà tre, gà nòi và gà Minh Dư
Nghiên cứu đã được thực hiện tại cùng một trại chăn nuôi ở tỉnh Tiền Giang nhằm đánh giá hiệu giá kháng thể (HGKT) của gà tre, gà nòi và gà Minh Dư sau khi chủng vaccine phòng bệnh Gumboro (IBD) và Newcaslte (ND). Có 300 mẫu huyết thanh được xét nghiệm ELISA để xác định HGKT kháng virus IBD (IBDV) và virus ND (NDV) của cả 3 giống gà lúc 1, 28, 35, 49 và 63 ngày tuổi. Trong đó, Gà Minh Dư có HGKT kháng IBDV mẹ truyền cao hơn gà nòi và gà tre (p<0,05). Tuy nhiên, gà tre có HGKT kháng IBDV ổn định hơn gà nòi và gà Minh Dư trong suốt thí nghiệm. Sau 14 ngày chủng vaccine phòng Newcastle, HGKT kháng NDV của gà Minh Dư, nòi và tre lần lượt là 8.625, 7.654 và 6.062 (titer) (p<0,05). Tương tự, vào 28 ngày sau tiêm, HGKT kháng NDV của giống gà Minh Dư vẫn cao hơn gà tre và gà nòi (p<0,05). Tóm lại, cả ba giống gà đều đáp ứng miễn dịch tốt và đạt chuẩn trung bình bảo hộ với vaccine phòng bệnh IBD và ND trong thí nghiệm.