{"title":"Kết quảh hình siêu âm và chụp vú một số tổn thương trên nhương bhân ung thư biểu môynế vú không sờ thấy u tạiện việ K","authors":"Phạm Hồng Khoa, Trần Nguyên Tuấn","doi":"10.52852/tcncyh.v176i3.2222","DOIUrl":null,"url":null,"abstract":"Với sự phát triển của các phương tiện chẩn đoán hình ảnh, tỷ lệ phát hiện ung thư vú ở giai đoạn sớm, ngay cả khi u chưa sờ thấy trên lâm sàng ngày một cao. Nghiên cứu này đánh giá vai trò của siêu âm và chụp vú trên những bệnh nhân bị ung thư vú mà các tổn thương không phát hiện được qua thăm khám lâm sàng với mục tiêu: nhận xét một số đặc điểm lâm sàng và kết quả tổn thương trên siêu âm và chụp vú của nhóm bệnh nhân nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu mô tả hồi cứu trên 55 bệnh bệnh nhân được chẩn đoán ung thư vú không sờ thấy u trên lâm sàng tại Bệnh viện K từ tháng 1/2018 đến tháng 6/2023. Độ tuổi trung bình của bệnh nhân trong nghiên cứu là 53,4 ± 10,6 tuổi. Hoàn cảnh phát hiện tổn thương thường gặp nhất là khám sức khỏe định kỳ phát hiện tổn thương vú, 83,6%. Phần lớn bệnh nhân có mật độ mô vú đặc trên X-quang, trong đó type C chiếm 70,9%. Tỷ lệ tạo khối trên X-quang chiếm nhiều nhất, 34,5%. Trên siêu âm đa số các trường hợp có kích thước tổn thương trong khoảng từ 0,6 - 1,0cm, chiếm 43,63%. Có 19 trường hợp chiếm 34,5%, kích thước tổn thương không xác định được trên các phương tiện chẩn đoán hình ảnh. Trong những trường hợp xác định được kích thước tổn thương, kích thước tổn thương trung bình là 0,9cm. Hầu hết, bệnh nhân có kết quả BIRADS 4, đặc biệt BIRADS 4A chiếm tỷ lệ nhiều nhất trên cả 3 phương pháp chẩn đoán hình ảnh. Khi siêu âm và chụp vú ở những bệnh nhân có tuyến vú to và hoặc dày cần nên kết hợp thêm với các phương pháp chẩn đoán hình ảnh khác như cộng hưởng từ tuyến vú. Với các tổn thương BIRADS 4A trên chẩn đoán hình ảnh cần thận trọng tránh bị bỏ sót tổn thương ung thư vú.","PeriodicalId":509030,"journal":{"name":"Tạp chí Nghiên cứu Y học","volume":"118 11","pages":""},"PeriodicalIF":0.0000,"publicationDate":"2024-05-23","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":"0","resultStr":"{\"title\":\"Kết quả hình ảnh siêu âm và chụp vú một số tổn thương trên những bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến vú không sờ thấy u tại Bệnh viện K\",\"authors\":\"Phạm Hồng Khoa, Trần Nguyên Tuấn\",\"doi\":\"10.52852/tcncyh.v176i3.2222\",\"DOIUrl\":null,\"url\":null,\"abstract\":\"Với sự phát triển của các phương tiện chẩn đoán hình ảnh, tỷ lệ phát hiện ung thư vú ở giai đoạn sớm, ngay cả khi u chưa sờ thấy trên lâm sàng ngày một cao. Nghiên cứu này đánh giá vai trò của siêu âm và chụp vú trên những bệnh nhân bị ung thư vú mà các tổn thương không phát hiện được qua thăm khám lâm sàng với mục tiêu: nhận xét một số đặc điểm lâm sàng và kết quả tổn thương trên siêu âm và chụp vú của nhóm bệnh nhân nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu mô tả hồi cứu trên 55 bệnh bệnh nhân được chẩn đoán ung thư vú không sờ thấy u trên lâm sàng tại Bệnh viện K từ tháng 1/2018 đến tháng 6/2023. Độ tuổi trung bình của bệnh nhân trong nghiên cứu là 53,4 ± 10,6 tuổi. Hoàn cảnh phát hiện tổn thương thường gặp nhất là khám sức khỏe định kỳ phát hiện tổn thương vú, 83,6%. Phần lớn bệnh nhân có mật độ mô vú đặc trên X-quang, trong đó type C chiếm 70,9%. Tỷ lệ tạo khối trên X-quang chiếm nhiều nhất, 34,5%. Trên siêu âm đa số các trường hợp có kích thước tổn thương trong khoảng từ 0,6 - 1,0cm, chiếm 43,63%. Có 19 trường hợp chiếm 34,5%, kích thước tổn thương không xác định được trên các phương tiện chẩn đoán hình ảnh. Trong những trường hợp xác định được kích thước tổn thương, kích thước tổn thương trung bình là 0,9cm. Hầu hết, bệnh nhân có kết quả BIRADS 4, đặc biệt BIRADS 4A chiếm tỷ lệ nhiều nhất trên cả 3 phương pháp chẩn đoán hình ảnh. Khi siêu âm và chụp vú ở những bệnh nhân có tuyến vú to và hoặc dày cần nên kết hợp thêm với các phương pháp chẩn đoán hình ảnh khác như cộng hưởng từ tuyến vú. Với các tổn thương BIRADS 4A trên chẩn đoán hình ảnh cần thận trọng tránh bị bỏ sót tổn thương ung thư vú.\",\"PeriodicalId\":509030,\"journal\":{\"name\":\"Tạp chí Nghiên cứu Y học\",\"volume\":\"118 11\",\"pages\":\"\"},\"PeriodicalIF\":0.0000,\"publicationDate\":\"2024-05-23\",\"publicationTypes\":\"Journal Article\",\"fieldsOfStudy\":null,\"isOpenAccess\":false,\"openAccessPdf\":\"\",\"citationCount\":\"0\",\"resultStr\":null,\"platform\":\"Semanticscholar\",\"paperid\":null,\"PeriodicalName\":\"Tạp chí Nghiên cứu Y học\",\"FirstCategoryId\":\"1085\",\"ListUrlMain\":\"https://doi.org/10.52852/tcncyh.v176i3.2222\",\"RegionNum\":0,\"RegionCategory\":null,\"ArticlePicture\":[],\"TitleCN\":null,\"AbstractTextCN\":null,\"PMCID\":null,\"EPubDate\":\"\",\"PubModel\":\"\",\"JCR\":\"\",\"JCRName\":\"\",\"Score\":null,\"Total\":0}","platform":"Semanticscholar","paperid":null,"PeriodicalName":"Tạp chí Nghiên cứu Y học","FirstCategoryId":"1085","ListUrlMain":"https://doi.org/10.52852/tcncyh.v176i3.2222","RegionNum":0,"RegionCategory":null,"ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":null,"EPubDate":"","PubModel":"","JCR":"","JCRName":"","Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
摘要
它是一个三层的网站,它的用户可以在这里找到他们的网站,也可以在这里找到他们自己的网站。您可以在您的网站上查看您的用户名和密码,也可以在您的网页上查看您的用户名和密码:您可以通过以下方式来了解我们的网站:您可以通过我们的网站来了解我们的产品和服务;您可以通过我们的网站来了解我们的产品和服务;您可以通过我们的网站来了解我们的产品和服务;您可以通过我们的网站来了解我们的产品和服务;您可以通过我们的网站来了解我们的产品和服务;您可以通过我们的网站来了解我们的产品和服务;您可以通过我们的网站来了解我们的产品和服务;您可以通过我们的网站来了解我们的产品和服务;您可以通过我们的网站来了解我们的产品和服务。您可以从第 55 页了解到,您可以从第 6 页了解到,您可以从第 7 页了解到,您可以从第 8 页了解到。该数据为53,4 ± 10,6。您的鑑定結果是83.6%。在X-quang中,C型占70.9%。X型的比例为34.5%。Có 19 trường hợp chiếm 34,5%, kích thước tổn thương không xác ịnh được trên các phương tiện chẩn đoán hình ảnh。当您在您的电脑上输入您的名字时,您的电脑会显示出0.9厘米。BIRADS 4、BIRADS 4A 和 BIRADS 4A A 的使用方法是:在 BIRADS 4A 的基础上,在 BIRADS 4A 的基础上,在 BIRADS 4A 的基础上,在 BIRADS 4A 的基础上,在 BIRADS 4A 的基础上,在 BIRADS 4A 的基础上,在 BIRADS 4A 的基础上,在 BIRADS 4A 的基础上,在 BIRADS 4A 的基础上,在 BIRADS 4A 的基础上。如果您想了解更多关于我们的信息,请访问我们的网站。关于 BIRADS 4A 的ổ ,您可以在您的网站上找到。
Kết quả hình ảnh siêu âm và chụp vú một số tổn thương trên những bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến vú không sờ thấy u tại Bệnh viện K
Với sự phát triển của các phương tiện chẩn đoán hình ảnh, tỷ lệ phát hiện ung thư vú ở giai đoạn sớm, ngay cả khi u chưa sờ thấy trên lâm sàng ngày một cao. Nghiên cứu này đánh giá vai trò của siêu âm và chụp vú trên những bệnh nhân bị ung thư vú mà các tổn thương không phát hiện được qua thăm khám lâm sàng với mục tiêu: nhận xét một số đặc điểm lâm sàng và kết quả tổn thương trên siêu âm và chụp vú của nhóm bệnh nhân nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu mô tả hồi cứu trên 55 bệnh bệnh nhân được chẩn đoán ung thư vú không sờ thấy u trên lâm sàng tại Bệnh viện K từ tháng 1/2018 đến tháng 6/2023. Độ tuổi trung bình của bệnh nhân trong nghiên cứu là 53,4 ± 10,6 tuổi. Hoàn cảnh phát hiện tổn thương thường gặp nhất là khám sức khỏe định kỳ phát hiện tổn thương vú, 83,6%. Phần lớn bệnh nhân có mật độ mô vú đặc trên X-quang, trong đó type C chiếm 70,9%. Tỷ lệ tạo khối trên X-quang chiếm nhiều nhất, 34,5%. Trên siêu âm đa số các trường hợp có kích thước tổn thương trong khoảng từ 0,6 - 1,0cm, chiếm 43,63%. Có 19 trường hợp chiếm 34,5%, kích thước tổn thương không xác định được trên các phương tiện chẩn đoán hình ảnh. Trong những trường hợp xác định được kích thước tổn thương, kích thước tổn thương trung bình là 0,9cm. Hầu hết, bệnh nhân có kết quả BIRADS 4, đặc biệt BIRADS 4A chiếm tỷ lệ nhiều nhất trên cả 3 phương pháp chẩn đoán hình ảnh. Khi siêu âm và chụp vú ở những bệnh nhân có tuyến vú to và hoặc dày cần nên kết hợp thêm với các phương pháp chẩn đoán hình ảnh khác như cộng hưởng từ tuyến vú. Với các tổn thương BIRADS 4A trên chẩn đoán hình ảnh cần thận trọng tránh bị bỏ sót tổn thương ung thư vú.