Trịnh Thị Diệu Yến, Ngô Thị Hải Yến, Trần Thị Nguyễn Hòa, Lê Ngọc Dung, N. Hòa, Đào Thị Phượng, Nguyễn Mạnh Hà
{"title":"在此,我谨代表中国政府向您致以诚挚的谢意。","authors":"Trịnh Thị Diệu Yến, Ngô Thị Hải Yến, Trần Thị Nguyễn Hòa, Lê Ngọc Dung, N. Hòa, Đào Thị Phượng, Nguyễn Mạnh Hà","doi":"10.52852/tcncyh.v171i10.2014","DOIUrl":null,"url":null,"abstract":"Nghiên cứu mô tả hồi cứu nhằm đánh giá hiệu quả phối hợp điều trị của phác đồ kích thích buồng trứng nhẹ và gom noãn bằng đông noãn thủy tinh hóa trên nhóm bệnh nhân giảm dự trữ buồng trứng. Kết quả nghiên cứu trên 26 bệnh nhân với 180 noãn, trong đó có 77 noãn đông lạnh và 103 noãn tươi cho thấy số noãn trưởng thành gom được/bệnh nhân là 7,85 ± 3,52, số lượng phôi ngày 2 trung bình/bệnh nhân là 5,31 ± 2,42. Với noãn đông lạnh tỷ lệ noãn sống sau rã đông là 91,22%. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ tạo phôi, số lượng và chất lượng phôi ngày 2 ở nhóm sử dụng noãn đông và noãn tươi để tiêm tinh trùng vào bào tương noãn. Tỷ lệ có thai, tỷ lệ làm tổ, tỷ lệ thai lâm sàng lần lượt là 50%, 28,89%, 38,46%. Kết hợp giữa kích thích buồng trứng nhẹ và gom noãn bước đầu cho thấy có hiệu quả ở nhóm bệnh nhân giảm dự trữ buồng trứng.","PeriodicalId":509030,"journal":{"name":"Tạp chí Nghiên cứu Y học","volume":"499 ","pages":""},"PeriodicalIF":0.0000,"publicationDate":"2023-12-15","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":"0","resultStr":"{\"title\":\"Bước đầu đánh giá hiệu quả của kích thích buồng trứng nhẹ và gom noãn ở bệnh nhân giảm dự trữ buồng trứng\",\"authors\":\"Trịnh Thị Diệu Yến, Ngô Thị Hải Yến, Trần Thị Nguyễn Hòa, Lê Ngọc Dung, N. Hòa, Đào Thị Phượng, Nguyễn Mạnh Hà\",\"doi\":\"10.52852/tcncyh.v171i10.2014\",\"DOIUrl\":null,\"url\":null,\"abstract\":\"Nghiên cứu mô tả hồi cứu nhằm đánh giá hiệu quả phối hợp điều trị của phác đồ kích thích buồng trứng nhẹ và gom noãn bằng đông noãn thủy tinh hóa trên nhóm bệnh nhân giảm dự trữ buồng trứng. Kết quả nghiên cứu trên 26 bệnh nhân với 180 noãn, trong đó có 77 noãn đông lạnh và 103 noãn tươi cho thấy số noãn trưởng thành gom được/bệnh nhân là 7,85 ± 3,52, số lượng phôi ngày 2 trung bình/bệnh nhân là 5,31 ± 2,42. Với noãn đông lạnh tỷ lệ noãn sống sau rã đông là 91,22%. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ tạo phôi, số lượng và chất lượng phôi ngày 2 ở nhóm sử dụng noãn đông và noãn tươi để tiêm tinh trùng vào bào tương noãn. Tỷ lệ có thai, tỷ lệ làm tổ, tỷ lệ thai lâm sàng lần lượt là 50%, 28,89%, 38,46%. Kết hợp giữa kích thích buồng trứng nhẹ và gom noãn bước đầu cho thấy có hiệu quả ở nhóm bệnh nhân giảm dự trữ buồng trứng.\",\"PeriodicalId\":509030,\"journal\":{\"name\":\"Tạp chí Nghiên cứu Y học\",\"volume\":\"499 \",\"pages\":\"\"},\"PeriodicalIF\":0.0000,\"publicationDate\":\"2023-12-15\",\"publicationTypes\":\"Journal Article\",\"fieldsOfStudy\":null,\"isOpenAccess\":false,\"openAccessPdf\":\"\",\"citationCount\":\"0\",\"resultStr\":null,\"platform\":\"Semanticscholar\",\"paperid\":null,\"PeriodicalName\":\"Tạp chí Nghiên cứu Y học\",\"FirstCategoryId\":\"1085\",\"ListUrlMain\":\"https://doi.org/10.52852/tcncyh.v171i10.2014\",\"RegionNum\":0,\"RegionCategory\":null,\"ArticlePicture\":[],\"TitleCN\":null,\"AbstractTextCN\":null,\"PMCID\":null,\"EPubDate\":\"\",\"PubModel\":\"\",\"JCR\":\"\",\"JCRName\":\"\",\"Score\":null,\"Total\":0}","platform":"Semanticscholar","paperid":null,"PeriodicalName":"Tạp chí Nghiên cứu Y học","FirstCategoryId":"1085","ListUrlMain":"https://doi.org/10.52852/tcncyh.v171i10.2014","RegionNum":0,"RegionCategory":null,"ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":null,"EPubDate":"","PubModel":"","JCR":"","JCRName":"","Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
摘要
您可以从您的网站上了解到,在您的网站上,您可以通过以下方式与我们联系:您可以在我们的网站上找到您所需要的信息;您可以在我们的网站上找到您所需要的信息;您可以在我们的网站上找到您所需要的信息;您可以在我们的网站上找到您所需要的信息;您可以在我们的网站上找到您所需要的信息;您可以在我们的网站上找到您所需要的信息;您可以在我们的网站上找到您所需要的信息;您可以在我们的网站上找到您所需要的信息;您可以在我们的网站上找到您所需要的信息;您可以在我们的网站上找到您所需要的信息;您可以在我们的网站上找到您所需要的信息;您可以在我们的网站上找到您所需要的信息;您可以在我们的网站上找到您所需要的信息。从26个国家到180个国家,从77个国家到103个国家,从7个国家到103个国家、85 ± 3,52, số lượng phôi ngày 2 trung bìn/bện nhân là 5,31 ± 2,42.这也是为什么我们的调查结果显示91.22%。它的特点是,它可以通过以下方式来实现:(1)在田间地头,(2)通过电话,(3)通过手机,(4)通过网络,(5)通过电子邮件,(6)通过电话,(7)通过电子邮件,(8)通过电话,(9)通过电子邮件。在泰國,有 50%、28,89%、38,46% 的人會被篩選出來。该网站的用户名和密码都是由其用户自己注册的。
Bước đầu đánh giá hiệu quả của kích thích buồng trứng nhẹ và gom noãn ở bệnh nhân giảm dự trữ buồng trứng
Nghiên cứu mô tả hồi cứu nhằm đánh giá hiệu quả phối hợp điều trị của phác đồ kích thích buồng trứng nhẹ và gom noãn bằng đông noãn thủy tinh hóa trên nhóm bệnh nhân giảm dự trữ buồng trứng. Kết quả nghiên cứu trên 26 bệnh nhân với 180 noãn, trong đó có 77 noãn đông lạnh và 103 noãn tươi cho thấy số noãn trưởng thành gom được/bệnh nhân là 7,85 ± 3,52, số lượng phôi ngày 2 trung bình/bệnh nhân là 5,31 ± 2,42. Với noãn đông lạnh tỷ lệ noãn sống sau rã đông là 91,22%. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ tạo phôi, số lượng và chất lượng phôi ngày 2 ở nhóm sử dụng noãn đông và noãn tươi để tiêm tinh trùng vào bào tương noãn. Tỷ lệ có thai, tỷ lệ làm tổ, tỷ lệ thai lâm sàng lần lượt là 50%, 28,89%, 38,46%. Kết hợp giữa kích thích buồng trứng nhẹ và gom noãn bước đầu cho thấy có hiệu quả ở nhóm bệnh nhân giảm dự trữ buồng trứng.