越南湄公河东北盆地米新世储层水饱和模型优化

Hoa Nguyen Van, B. Việt, Dũng Nguyễn Trung, Tâm Lê Trung, H. Văn, Trần Thị Thanh Thư
{"title":"越南湄公河东北盆地米新世储层水饱和模型优化","authors":"Hoa Nguyen Van, B. Việt, Dũng Nguyễn Trung, Tâm Lê Trung, H. Văn, Trần Thị Thanh Thư","doi":"10.47800/pvj.2021.07-02","DOIUrl":null,"url":null,"abstract":"Độ bão hòa nước (Sw) là thông số vỉa quan trọng cần xác định để xây dựng mô hình địa chất, mô hình khai thác và tính toán trữ lượng. Một số mô hình xác định thông số Swcho kết quả không phù hợp hoặc khác biệt rất lớn so với thông số Swixác định từ mẫu lõi. Mục tiêu của nghiên cứu nhằm xác định mô hình tính toán độ bão hòa nước tối ưu nhất cho các vỉa chứa tầng Miocene phía Đông Bắc bể trầm tích Cửu Long, Việt Nam. Các tài liệu giếng khoan được sử dụng cho các mô hình gồm tài liệu địa vật lý giếng khoan (wireline logging) được kết hợp với tài liệu địa chất, mẫu lõi để hiệu chỉnh kết quả tính hàm lượng sét, độ rỗng và cuối cùng là độ bão hòa nước áp dụng cho cùng các thông số đầu vào liên quan như mật độ xương đá, mật độ dung dịch khoan, điện trở vỉa sét, điện trở dung dịch… cho các mô hình. Tầng chứa Miocene gồm các tập cát kết xen kẹp với các vỉa sét (shale). Bản chất của các tập sét này là kết quả lắng đọng của khoáng vật sét (clay) và sét bột (silt) trong môi trường năng lượng thấp. Khoáng vật sét là thành phần chủ yếu với kích thước hạt rất nhỏ nên sức căng bề mặt lớn, có khả năng bắt giữ các phân tử nước trên bề mặt (water-bound) chứa các cation. Như vậy, độ dẫn điện hay điện trở suất sẽ được đóng góp chủ yếu bởi 2 thành phần là điện trở suất của nước vỉa (Rw) và điện trở suất của nước trên bề mặt sét (Rwb). Kết quả tính toán độ bão hòa nước tại tầng Miocene cho thấy độ bão hòa nước tính bằng mô hình Dual-water có giá trị tiệm cận nhất với giá trị độ bão hòa nước ban đầu trong vỉa (Swi) so với kết quả của các mô hình Simandoux, Indonesia và mô hình Archie. Từ cách tiếp cận trên, kết quả của nghiên cứu này có thể áp dụng cho minh giải tầng chứa Miocene ở phía Đông Bắc bể Cửu Long, Việt Nam.","PeriodicalId":294988,"journal":{"name":"Petrovietnam Journal","volume":"22 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0000,"publicationDate":"2021-08-12","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":"1","resultStr":"{\"title\":\"Tối ưu mô hình tính độ bão hòa nước cho tầng chứa Miocene, khu vực Đông Bắc bể Cửu Long, Việt Nam\",\"authors\":\"Hoa Nguyen Van, B. Việt, Dũng Nguyễn Trung, Tâm Lê Trung, H. Văn, Trần Thị Thanh Thư\",\"doi\":\"10.47800/pvj.2021.07-02\",\"DOIUrl\":null,\"url\":null,\"abstract\":\"Độ bão hòa nước (Sw) là thông số vỉa quan trọng cần xác định để xây dựng mô hình địa chất, mô hình khai thác và tính toán trữ lượng. Một số mô hình xác định thông số Swcho kết quả không phù hợp hoặc khác biệt rất lớn so với thông số Swixác định từ mẫu lõi. Mục tiêu của nghiên cứu nhằm xác định mô hình tính toán độ bão hòa nước tối ưu nhất cho các vỉa chứa tầng Miocene phía Đông Bắc bể trầm tích Cửu Long, Việt Nam. Các tài liệu giếng khoan được sử dụng cho các mô hình gồm tài liệu địa vật lý giếng khoan (wireline logging) được kết hợp với tài liệu địa chất, mẫu lõi để hiệu chỉnh kết quả tính hàm lượng sét, độ rỗng và cuối cùng là độ bão hòa nước áp dụng cho cùng các thông số đầu vào liên quan như mật độ xương đá, mật độ dung dịch khoan, điện trở vỉa sét, điện trở dung dịch… cho các mô hình. Tầng chứa Miocene gồm các tập cát kết xen kẹp với các vỉa sét (shale). Bản chất của các tập sét này là kết quả lắng đọng của khoáng vật sét (clay) và sét bột (silt) trong môi trường năng lượng thấp. Khoáng vật sét là thành phần chủ yếu với kích thước hạt rất nhỏ nên sức căng bề mặt lớn, có khả năng bắt giữ các phân tử nước trên bề mặt (water-bound) chứa các cation. Như vậy, độ dẫn điện hay điện trở suất sẽ được đóng góp chủ yếu bởi 2 thành phần là điện trở suất của nước vỉa (Rw) và điện trở suất của nước trên bề mặt sét (Rwb). Kết quả tính toán độ bão hòa nước tại tầng Miocene cho thấy độ bão hòa nước tính bằng mô hình Dual-water có giá trị tiệm cận nhất với giá trị độ bão hòa nước ban đầu trong vỉa (Swi) so với kết quả của các mô hình Simandoux, Indonesia và mô hình Archie. Từ cách tiếp cận trên, kết quả của nghiên cứu này có thể áp dụng cho minh giải tầng chứa Miocene ở phía Đông Bắc bể Cửu Long, Việt Nam.\",\"PeriodicalId\":294988,\"journal\":{\"name\":\"Petrovietnam Journal\",\"volume\":\"22 1\",\"pages\":\"0\"},\"PeriodicalIF\":0.0000,\"publicationDate\":\"2021-08-12\",\"publicationTypes\":\"Journal Article\",\"fieldsOfStudy\":null,\"isOpenAccess\":false,\"openAccessPdf\":\"\",\"citationCount\":\"1\",\"resultStr\":null,\"platform\":\"Semanticscholar\",\"paperid\":null,\"PeriodicalName\":\"Petrovietnam Journal\",\"FirstCategoryId\":\"1085\",\"ListUrlMain\":\"https://doi.org/10.47800/pvj.2021.07-02\",\"RegionNum\":0,\"RegionCategory\":null,\"ArticlePicture\":[],\"TitleCN\":null,\"AbstractTextCN\":null,\"PMCID\":null,\"EPubDate\":\"\",\"PubModel\":\"\",\"JCR\":\"\",\"JCRName\":\"\",\"Score\":null,\"Total\":0}","platform":"Semanticscholar","paperid":null,"PeriodicalName":"Petrovietnam Journal","FirstCategoryId":"1085","ListUrlMain":"https://doi.org/10.47800/pvj.2021.07-02","RegionNum":0,"RegionCategory":null,"ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":null,"EPubDate":"","PubModel":"","JCR":"","JCRName":"","Score":null,"Total":0}
引用次数: 1

摘要

水饱和度(Sw)是建立地质模型、提取模型和储量计算所需的重要基础参数。一些模型确定了swfor参数,结果与核心样本确定的swfor参数不匹配或差异很大。这项研究的目的是确定计算越南九龙盆地东北中新世地层最优含水率的模型。该井的材料用于该模型的地质物理井(钢丝绳测井)材料,与地质材料相结合,对其结果进行校正,计算其闪电量、孔隙度和最终的水饱和度,适用于与岩石密度、钻孔密度、电阻、电阻等相关的输入参数。中新世储层由一层砂层组成,砂层与页岩相互作用。这些粘土的本质是低能量环境中粘土和粘土矿物的沉积。闪电矿物是一种颗粒尺寸很小的主要成分,因此表面张力大,能够捕获表面上含有阳离子的水分子。因此,电导率或电阻主要由两种成分组成,即基质水电阻和闪电表面水电阻。米新世含水率的计算结果表明,双水模型的含水率与西曼杜、印度尼西亚和阿尔奇模型的结果最接近。从这种方法中,这项研究的结果可以应用于越南湄公河东北方盆地的中新世地层。
本文章由计算机程序翻译,如有差异,请以英文原文为准。
Tối ưu mô hình tính độ bão hòa nước cho tầng chứa Miocene, khu vực Đông Bắc bể Cửu Long, Việt Nam
Độ bão hòa nước (Sw) là thông số vỉa quan trọng cần xác định để xây dựng mô hình địa chất, mô hình khai thác và tính toán trữ lượng. Một số mô hình xác định thông số Swcho kết quả không phù hợp hoặc khác biệt rất lớn so với thông số Swixác định từ mẫu lõi. Mục tiêu của nghiên cứu nhằm xác định mô hình tính toán độ bão hòa nước tối ưu nhất cho các vỉa chứa tầng Miocene phía Đông Bắc bể trầm tích Cửu Long, Việt Nam. Các tài liệu giếng khoan được sử dụng cho các mô hình gồm tài liệu địa vật lý giếng khoan (wireline logging) được kết hợp với tài liệu địa chất, mẫu lõi để hiệu chỉnh kết quả tính hàm lượng sét, độ rỗng và cuối cùng là độ bão hòa nước áp dụng cho cùng các thông số đầu vào liên quan như mật độ xương đá, mật độ dung dịch khoan, điện trở vỉa sét, điện trở dung dịch… cho các mô hình. Tầng chứa Miocene gồm các tập cát kết xen kẹp với các vỉa sét (shale). Bản chất của các tập sét này là kết quả lắng đọng của khoáng vật sét (clay) và sét bột (silt) trong môi trường năng lượng thấp. Khoáng vật sét là thành phần chủ yếu với kích thước hạt rất nhỏ nên sức căng bề mặt lớn, có khả năng bắt giữ các phân tử nước trên bề mặt (water-bound) chứa các cation. Như vậy, độ dẫn điện hay điện trở suất sẽ được đóng góp chủ yếu bởi 2 thành phần là điện trở suất của nước vỉa (Rw) và điện trở suất của nước trên bề mặt sét (Rwb). Kết quả tính toán độ bão hòa nước tại tầng Miocene cho thấy độ bão hòa nước tính bằng mô hình Dual-water có giá trị tiệm cận nhất với giá trị độ bão hòa nước ban đầu trong vỉa (Swi) so với kết quả của các mô hình Simandoux, Indonesia và mô hình Archie. Từ cách tiếp cận trên, kết quả của nghiên cứu này có thể áp dụng cho minh giải tầng chứa Miocene ở phía Đông Bắc bể Cửu Long, Việt Nam.
求助全文
通过发布文献求助,成功后即可免费获取论文全文。 去求助
来源期刊
自引率
0.00%
发文量
0
×
引用
GB/T 7714-2015
复制
MLA
复制
APA
复制
导出至
BibTeX EndNote RefMan NoteFirst NoteExpress
×
提示
您的信息不完整,为了账户安全,请先补充。
现在去补充
×
提示
您因"违规操作"
具体请查看互助需知
我知道了
×
提示
确定
请完成安全验证×
copy
已复制链接
快去分享给好友吧!
我知道了
右上角分享
点击右上角分享
0
联系我们:info@booksci.cn Book学术提供免费学术资源搜索服务,方便国内外学者检索中英文文献。致力于提供最便捷和优质的服务体验。 Copyright © 2023 布克学术 All rights reserved.
京ICP备2023020795号-1
ghs 京公网安备 11010802042870号
Book学术文献互助
Book学术文献互助群
群 号:481959085
Book学术官方微信