Isolation and selection of probiotic bacteria capable of forming biofilm for fermenting soybean meal

P. Hoang, Thi Ngoc Mai Cung, T. Nguyen, T. Do, L. Do, Thi Nhi Cong Le
{"title":"Isolation and selection of probiotic bacteria capable of forming biofilm for fermenting soybean meal","authors":"P. Hoang, Thi Ngoc Mai Cung, T. Nguyen, T. Do, L. Do, Thi Nhi Cong Le","doi":"10.13141/JVE.VOL9.NO2.PP99-105","DOIUrl":null,"url":null,"abstract":"Soybean meal (SBM) is residua product after oil extraction, the SBM with 48% protein is used for poultry, cattle. The SBM contains significant amount of anti-nutritional factors. Degradation of most antigenic proteins and protease inhibitors in SBM fermented by fungal, yeast and bacterial strains. Soybean fermented products are used as feed for livestock or aquaculture. Recently, biofilm forming microorganisms were broadly applied for fermentation process using substrates such as rice bran, corn, soybean meal ... to produce probiotics. In this study, we isolated and selected beneficial microbial strains that are capable of well biofilm forming, produce digestive enzymes and resist pathogenic microorganisms to ferment of soybean meal. The result showed that, four microorganism strains including NA5.3; TB2.1; TB4.3 TB4.4 had ability of forming higher biofilm, producing digestive enzymes such as amylase, protease and cellulose. Among them, NA5.3 and TB 4.4 strains had anti-pathogenic bacteria capacity such as Vibrio parahaemolyticus; Enterococcus faecalis; Bacillus cereus and Escherichia coli. Four selected strains were checked effection of pH, temperature, NaCl and bile salt concentration to their biofilm formation. The result indicated suitable conditions for forming biofilm at pH 6-8 range; temperature range 30-37°C; NaCl concentration of 0-3%, bile salt concentrtion of 0.5-2%. The selected strains grew well during solid fermentation process, achieved 1011 CFU/gram. \nKhô đậu nành là sản phẩm còn lại từ quá trình ép dầu chứa tới 48% protein thô và thường được sử dụng làm thức ăn cho gia cầm, gia súc. Nhưng trong khô đậu nành còn chứa một lượng đáng kể một số chất ức chế dinh dưỡng, các chất ức chế này lại được phân hủy bởi quá trình lên men nhờ một số loài vi khuẩn, nấm mốc hay nấm men. Sản phẩm lên men khô đậu tương được sử dụng làm thức ăn cho gia cầm, gia súc hay nuôi trồng thủy sản. Trong những năm gần đây, các vi sinh vật tạo màng sinh học đã được ứng dụng để lên men các cơ chất như cám gạo, ngô, khô đậu nành… tạo sản phẩm probiotics. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã phân lập và tuyển chọn một số vi sinh vật có lợi tạo màng sinh học cao, sinh các enzyme tiêu hóa và kháng lại một số vi khuẩn gây bệnh cho mục đích lên men khô đậu nành. Kết quả đã lựa chọn được 4 chủng vi khuẩn NA5.3; TB2.1; TB4.3 TB4.4 có khả năng tạo màng sinh học cao, sinh các enzyme như amylase, protease và cellulose. Trong đó,hai chủng NA5.3 và TB4.4 có khả năng kháng lại một số vi khuẩn gây bệnh như Vibrio parahaemolyticus; Enterococcus faecalis; Bacillus cereus và Escherichia coli. Bốn chủng vi khuẩn lựa chọn được nghiên cứu ảnh hưởng của các điều kiện lên khả năng tạo màng sinh học của chúng, chúng thích hợp ở pH 6-8; nhiệt độ 30-37°C; NaCl 0-3%, muối mật 0,5-2%. Sử dụng các chủng vi khuẩn này cho quá trình lên men rắn khô đậu tương, mật độ vi khuẩn sau khi lên men đạt 1011 CFU/gram.","PeriodicalId":17632,"journal":{"name":"Journal of Vietnamese Environment","volume":null,"pages":null},"PeriodicalIF":0.0000,"publicationDate":"2018-07-16","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":"0","resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":null,"PeriodicalName":"Journal of Vietnamese Environment","FirstCategoryId":"1085","ListUrlMain":"https://doi.org/10.13141/JVE.VOL9.NO2.PP99-105","RegionNum":0,"RegionCategory":null,"ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":null,"EPubDate":"","PubModel":"","JCR":"","JCRName":"","Score":null,"Total":0}
引用次数: 0

Abstract

Soybean meal (SBM) is residua product after oil extraction, the SBM with 48% protein is used for poultry, cattle. The SBM contains significant amount of anti-nutritional factors. Degradation of most antigenic proteins and protease inhibitors in SBM fermented by fungal, yeast and bacterial strains. Soybean fermented products are used as feed for livestock or aquaculture. Recently, biofilm forming microorganisms were broadly applied for fermentation process using substrates such as rice bran, corn, soybean meal ... to produce probiotics. In this study, we isolated and selected beneficial microbial strains that are capable of well biofilm forming, produce digestive enzymes and resist pathogenic microorganisms to ferment of soybean meal. The result showed that, four microorganism strains including NA5.3; TB2.1; TB4.3 TB4.4 had ability of forming higher biofilm, producing digestive enzymes such as amylase, protease and cellulose. Among them, NA5.3 and TB 4.4 strains had anti-pathogenic bacteria capacity such as Vibrio parahaemolyticus; Enterococcus faecalis; Bacillus cereus and Escherichia coli. Four selected strains were checked effection of pH, temperature, NaCl and bile salt concentration to their biofilm formation. The result indicated suitable conditions for forming biofilm at pH 6-8 range; temperature range 30-37°C; NaCl concentration of 0-3%, bile salt concentrtion of 0.5-2%. The selected strains grew well during solid fermentation process, achieved 1011 CFU/gram. Khô đậu nành là sản phẩm còn lại từ quá trình ép dầu chứa tới 48% protein thô và thường được sử dụng làm thức ăn cho gia cầm, gia súc. Nhưng trong khô đậu nành còn chứa một lượng đáng kể một số chất ức chế dinh dưỡng, các chất ức chế này lại được phân hủy bởi quá trình lên men nhờ một số loài vi khuẩn, nấm mốc hay nấm men. Sản phẩm lên men khô đậu tương được sử dụng làm thức ăn cho gia cầm, gia súc hay nuôi trồng thủy sản. Trong những năm gần đây, các vi sinh vật tạo màng sinh học đã được ứng dụng để lên men các cơ chất như cám gạo, ngô, khô đậu nành… tạo sản phẩm probiotics. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã phân lập và tuyển chọn một số vi sinh vật có lợi tạo màng sinh học cao, sinh các enzyme tiêu hóa và kháng lại một số vi khuẩn gây bệnh cho mục đích lên men khô đậu nành. Kết quả đã lựa chọn được 4 chủng vi khuẩn NA5.3; TB2.1; TB4.3 TB4.4 có khả năng tạo màng sinh học cao, sinh các enzyme như amylase, protease và cellulose. Trong đó,hai chủng NA5.3 và TB4.4 có khả năng kháng lại một số vi khuẩn gây bệnh như Vibrio parahaemolyticus; Enterococcus faecalis; Bacillus cereus và Escherichia coli. Bốn chủng vi khuẩn lựa chọn được nghiên cứu ảnh hưởng của các điều kiện lên khả năng tạo màng sinh học của chúng, chúng thích hợp ở pH 6-8; nhiệt độ 30-37°C; NaCl 0-3%, muối mật 0,5-2%. Sử dụng các chủng vi khuẩn này cho quá trình lên men rắn khô đậu tương, mật độ vi khuẩn sau khi lên men đạt 1011 CFU/gram.
能形成发酵豆粕生物膜的益生菌的分离与选择
豆粕(SBM)是豆粕榨油后的残渣产品,蛋白质含量为48%,用于家禽、牛等饲料。SBM含有大量的抗营养因子。真菌、酵母菌和细菌菌株发酵的SBM中大多数抗原蛋白和蛋白酶抑制剂的降解。大豆发酵制品用作牲畜或水产养殖饲料。近年来,生物成膜微生物被广泛应用于米糠、玉米、豆粕等底物的发酵过程。产生益生菌。在本研究中,我们分离和选择了能够很好地形成生物膜、产生消化酶和抵抗致病微生物发酵的豆粕有益菌群。结果表明,NA5.3;TB2.1;TB4.4具有形成高级生物膜,产生淀粉酶、蛋白酶和纤维素等消化酶的能力。其中NA5.3和TB 4.4菌株具有抗副溶血性弧菌等致病菌的能力;粪肠球菌;蜡样芽孢杆菌和大肠杆菌。选取4株菌株,考察了pH、温度、NaCl和胆盐浓度对其生物膜形成的影响。结果表明,pH值在6 ~ 8范围内形成生物膜的适宜条件;温度范围30-37℃;NaCl浓度为0-3%,胆盐浓度为0.5-2%。所选菌株在固体发酵过程中生长良好,达到1011 CFU/g。许思义đậu nanh la sản phẩm lạ监狱我từ作为陈ep dầu chứtớ我48%的蛋白质tho vaườngđược sửdụng lam thứcăn曹gia cầm,吉尔往下。Nhưng阮富仲许思义đậu nanh con chứmột lượngđang kểmột sốchấtức chếdinh dưỡng, cac chấtức chế不lạ我được phan hủyở我作为陈len男人Nhờmột sốloai vi khuẩn, nấm c mố干草nấm。Sản phẩm lên men khô đậu tương được sdụng làm thức n cho gia cầm, gia súc hay nuôi trồng thủy sản。阮富仲những nămgầnđay, cac vi sinh vật tạ阿芒sinh họcđđượcứng dụngđểlen男人cac cơchất như凸轮gạo,非政府组织,许思义đậu nanh…tạo sản phẩm益生菌。阮富仲nghien cứu不,涌钢铁洪流đphan lập深处va图伊ển chọn một sốvi sinh vật有限公司lợi tạo芒sinh học曹sinh cac酶越南计量阿花va khang lạ我ột sốvi khuẩn同性恋bệnh赵c mụđ我兰人许思义đậu nanh。Kết ququi đã lựa chọn được 4 chủng vi khuẩn NA5.3;TB2.1;TB4.3 TB4.4 có khkhnurng tạo màng sinh học cao, sinh các酶nhh淀粉酶,蛋白酶v纤维素。Trong đó,hai chủng NA5.3 v TB4.4 có khhnnnurng kháng lại một scumvi khuẩn g bệnh nhnhi副溶血性弧菌;粪肠球菌;蜡样芽孢杆菌,大肠杆菌。Bốn chủng vi khuẩn lựa chọn được nghiên cứu ảnh hưởng của các điều kiện lên khkhnurng tạo màng sinh học của chúng, chúng thích hợp pH 6-8;nhiệt độ 30-37℃;NaCl 0-3%, muối mật 0,5-2%。sdụng các chủng vi khuẩn này cho qu trình lên men rắn khô đậu tương, mật độ vi khuẩn sau khi lên men đạt 1011 CFU/克。
本文章由计算机程序翻译,如有差异,请以英文原文为准。
求助全文
约1分钟内获得全文 求助全文
来源期刊
自引率
0.00%
发文量
0
×
引用
GB/T 7714-2015
复制
MLA
复制
APA
复制
导出至
BibTeX EndNote RefMan NoteFirst NoteExpress
×
提示
您的信息不完整,为了账户安全,请先补充。
现在去补充
×
提示
您因"违规操作"
具体请查看互助需知
我知道了
×
提示
确定
请完成安全验证×
copy
已复制链接
快去分享给好友吧!
我知道了
右上角分享
点击右上角分享
0
联系我们:info@booksci.cn Book学术提供免费学术资源搜索服务,方便国内外学者检索中英文文献。致力于提供最便捷和优质的服务体验。 Copyright © 2023 布克学术 All rights reserved.
京ICP备2023020795号-1
ghs 京公网安备 11010802042870号
Book学术文献互助
Book学术文献互助群
群 号:481959085
Book学术官方微信