Đào Thúy Quỳnh, Trương Văn Quý, Nguyễn Thị Hường, Lê Văn Mạnh, Chu Thị Thanh Hoa
{"title":"Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và căn nguyên vi khuẩn gây viêm phổi thùy ở trẻ em tại Khoa Nội Nhi tổng hợp, Bệnh viện E","authors":"Đào Thúy Quỳnh, Trương Văn Quý, Nguyễn Thị Hường, Lê Văn Mạnh, Chu Thị Thanh Hoa","doi":"10.52852/tcncyh.v176i3.2282","DOIUrl":null,"url":null,"abstract":"Viêm phổi thùy là bệnh lý khá thường gặp ở trẻ em và có thể gây ra các biến chứng nặng nếu không được phát hiện và điều trị sớm. Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 125 bệnh nhân từ 2 tháng đến 15 tuổi chẩn đoán viêm phổi thùy điều trị nội trú tại Khoa Nội Nhi Tổng hợp Bệnh viện E. Kết quả: Tuổi trung bình của các đối tượng nghiên cứu là: 62,4 ± 35,68 tháng. Tỷ lệ nam/nữ là 1/1. Triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất là: ho, sốt, thở nhanh, ran tại phổi. Vị trí tổn thương trên phim X-quang phổi thường là thùy dưới phổi phải. Căn nguyên gây viêm phổi thùy chiếm tỷ lệ cao nhất là Mycoplasma pneumoniae với 70,4%, tiếp theo là Streptococcus pneumoniae với 12%. Kết luận: Viêm phổi thùy là bệnh lý khá phổ biến và khó chẩn đoán, hay gặp ở nhóm trẻ lớn hơn. Nên chụp Xquang tim phổi với tất cả các trường hợp nghi ngờ tránh bỏ sót bệnh nhân. Căn nguyên hay gây viêm phổi thùy chủ yếu là Mycoplasma pneumoniae, Streptococcus pneumoniae. Vì vậy, kháng sinh để điều trị nên tập trung vào căn nguyên này.","PeriodicalId":509030,"journal":{"name":"Tạp chí Nghiên cứu Y học","volume":"52 43","pages":""},"PeriodicalIF":0.0000,"publicationDate":"2024-05-23","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":"0","resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":null,"PeriodicalName":"Tạp chí Nghiên cứu Y học","FirstCategoryId":"1085","ListUrlMain":"https://doi.org/10.52852/tcncyh.v176i3.2282","RegionNum":0,"RegionCategory":null,"ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":null,"EPubDate":"","PubModel":"","JCR":"","JCRName":"","Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
Abstract
Viêm phổi thùy là bệnh lý khá thường gặp ở trẻ em và có thể gây ra các biến chứng nặng nếu không được phát hiện và điều trị sớm. Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 125 bệnh nhân từ 2 tháng đến 15 tuổi chẩn đoán viêm phổi thùy điều trị nội trú tại Khoa Nội Nhi Tổng hợp Bệnh viện E. Kết quả: Tuổi trung bình của các đối tượng nghiên cứu là: 62,4 ± 35,68 tháng. Tỷ lệ nam/nữ là 1/1. Triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất là: ho, sốt, thở nhanh, ran tại phổi. Vị trí tổn thương trên phim X-quang phổi thường là thùy dưới phổi phải. Căn nguyên gây viêm phổi thùy chiếm tỷ lệ cao nhất là Mycoplasma pneumoniae với 70,4%, tiếp theo là Streptococcus pneumoniae với 12%. Kết luận: Viêm phổi thùy là bệnh lý khá phổ biến và khó chẩn đoán, hay gặp ở nhóm trẻ lớn hơn. Nên chụp Xquang tim phổi với tất cả các trường hợp nghi ngờ tránh bỏ sót bệnh nhân. Căn nguyên hay gây viêm phổi thùy chủ yếu là Mycoplasma pneumoniae, Streptococcus pneumoniae. Vì vậy, kháng sinh để điều trị nên tập trung vào căn nguyên này.
ĐcăiĐăm'sàng,guyênvi khuẩn gây viêm phổi thùy tr ở em tại Khoa Nội Nhi tổng hợp, Bệh viện E
您可以在您的電腦上查看您的預案,也可以在您的電腦上觀看您的預案。Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 125 bệnh nhân từ 2 tháng đến 15 tuổi chn đoán viêm phổi thùy điề truịnội trú tại Khoa Nộ Nhi Tổngợ Bệnh viện E. Kết quả:Tuổi trung bình của các đối tưing nghiên cứu là: 62,4 ± 35,68 tháng.1/1.Tỷ lệ nam/nữ là 1/1.Tỷ lệ nam/nữ là 1/1.Triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất là: ho, sốt, thở nhanh, ran tại phổi.Vị trí tổn thương trên phim X-quang phổi thường là thùy dưới phổi phải.在此情况下,肺炎支原体占 70.4%,肺炎链球菌占 12%。Kết luận:Viêm phổi thùy là bệnh lý khá phổ biến và khó chẩn đoán, hay gặp ở nhóm trẻ lớn hơn.Nên chụp Xquang tim phổi với tất cảc trường hợp nghi ngờ tránh bót bệnh nhân。肺炎桿菌、肺炎鏈球菌等。因此,我们建议您在日常生活中多加注意。