Đa hình gen CYP3A5 và nồng độ Tacrolimus ở bệnh nhân ghép thận

Số 93 Pub Date : 2024-01-01 DOI:10.38103/jcmhch.93.9
Thi Thanh Thuy Nguye
{"title":"Đa hình gen CYP3A5 và nồng độ Tacrolimus ở bệnh nhân ghép thận","authors":"Thi Thanh Thuy Nguye","doi":"10.38103/jcmhch.93.9","DOIUrl":null,"url":null,"abstract":"TÓM TẮT\n\nĐặt vấn đề: Tarolimus (Tac), thuộc nhóm ức chế calcineurin, là thuốc ức chế miễn dịch nền tảng trong hầu hết các phác đồ ức chế miễn dịch sau ghép thận. Chuyển hóa Tac liên quan chặt chẽ với sự hiện diện của men CYP3A5 ở gan và ruột. Nghiên cứu nhằm xác định tính đa hình gen CYP3A5 và liên quan giữa liều và nồng độ đáy (C0) Tac với tính đa hình gen CYP3A5.\n\nĐối tượng, phương pháp: 76 BN ghép thận từ người hiến thận sống tại Khoa Thận - Miễn dịch ghép BV Nhân Dân 115 từ 12/2018 đến 05/2021, được giải trình tự gen CYP3A5 và có ít nhất 3 C0 Tac từ tháng 7 đến tháng 12 sau ghép được đưa vào nghiên cứu. Ghi nhận đồng thời liều dùng Tac và độ biến thiên nội tại (IPV: intrapatient variability) nồng độ đáy Tac từ tháng 7 đến tháng 12 sau ghép.\n\nKết quả: Tỷ lệ các kiểu gen CYP3A5/1*1, /1*3 và /3*3 lần lượt là 11,8%, 32,9% và 55,3%. Không có khác biệt về kiểu gen CYP3A5 giữa nam và nữ. Liều dùng Tac trung bình cao hơn ở nhóm biểu hiện (6,36 ± 0,4mg) so với nhóm không biểu hiện men CYP3A5 (3,94 ± 0,27mg) (p = 0,001), trong khi C0 Tac trung bình thấp hơn ở nhóm biểu hiện (8,08 ± 0,29 ng/mL) so với nhóm không biểu hiện men CYP3A5 (9,34 ± 0,31 ng/mL) (p = 0,008). IPV trung bình là 17,9 ± 9,7% (biên độ 3,4% - 55,8%). IPV không khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm có và không biểu hiện men CYP3A5 do cỡ mẫu từng nhóm nhỏ và hầu hết BN có IPV thấp (< 20%).\n\nKết luận: Biểu hiện men CYP3A5 rất thường gặp (1 trên 2 BN ghép thận) và có ảnh hưởng đến liều dùng và nồng độ Tac ở BN ghép thận.\n\nABSTRACT\n\nCYP3A5 GENETIC POLYMORPHISMS AND TACROLIMUS CONCENTRATION IN RENAL TRANSPLANT PATIENTS Background: Tarolimus (Tac), a calcineurin inhibitor, is the cornerstone of most immunosuppressive regimens following renal transplantation. Tac metabolism is closely related to the presence of the enzyme CYP3A5 in the liver and intestines. The study aimed to determine the CYP3A5 genetic polymorphism and the relationship between dose and trough concentration (C0) Tac as well as intrapatient variability of tacrolimus (IPV Tac) with CYP3A5 polymorphism.\n\nMethods: 76 kidney transplant patients from living donors at the Department of Nephrology and Transplant Immunology, People’s Hospital 115, from December 2018 to May 2021, were sequenced for the CYP3A5 gene and had at least 3 C0 Tac from 7th to 12th month post-transplant were included in the study. Simultaneously we recorded the Tac dose and IPV Tac from the 7th to the 12th month post - transplant.\n\nResults: The proportions of genotypes CYP3A5/1*1, /1*3 (expresser group) and /3*3 (non - expresser group) were 11.8%, 32.9% and 55.3%, respectively. There were no differences in CYP3A5 genotypes between males and females. The mean Tac dose was higher significant in the expresser group (6,36 ± 0,4mg) compared with the non - expresser group (3,94 ± 0,27mg) (p = 0.001), while the mean C0 Tac was lower in the expresser group (8,08 ± 0,29 ng/mL) compared with the non - expresser group (99,34 ± 0,31 ng/mL) (p = 0.008). The mean IPV Tac was 17.9 ± 9.7% (range 3.4% - 55.8%). IPV Tac was not statistically significant between groups with and without CYP3A5 expression due to the small sample size and most patients with low IPV Tac (< 20%). Conclusion: Expression of CYP3A5 enzyme (in genotypes CYP3A5/1*1 and /1*3) is very common (1 in 2 kidney transplant patients) and affects dose and Tac concentration in kidney transplant patients.","PeriodicalId":518134,"journal":{"name":"Số 93","volume":"39 1","pages":""},"PeriodicalIF":0.0000,"publicationDate":"2024-01-01","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":"0","resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":null,"PeriodicalName":"Số 93","FirstCategoryId":"1085","ListUrlMain":"https://doi.org/10.38103/jcmhch.93.9","RegionNum":0,"RegionCategory":null,"ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":null,"EPubDate":"","PubModel":"","JCR":"","JCRName":"","Score":null,"Total":0}
引用次数: 0

Abstract

TÓM TẮT Đặt vấn đề: Tarolimus (Tac), thuộc nhóm ức chế calcineurin, là thuốc ức chế miễn dịch nền tảng trong hầu hết các phác đồ ức chế miễn dịch sau ghép thận. Chuyển hóa Tac liên quan chặt chẽ với sự hiện diện của men CYP3A5 ở gan và ruột. Nghiên cứu nhằm xác định tính đa hình gen CYP3A5 và liên quan giữa liều và nồng độ đáy (C0) Tac với tính đa hình gen CYP3A5. Đối tượng, phương pháp: 76 BN ghép thận từ người hiến thận sống tại Khoa Thận - Miễn dịch ghép BV Nhân Dân 115 từ 12/2018 đến 05/2021, được giải trình tự gen CYP3A5 và có ít nhất 3 C0 Tac từ tháng 7 đến tháng 12 sau ghép được đưa vào nghiên cứu. Ghi nhận đồng thời liều dùng Tac và độ biến thiên nội tại (IPV: intrapatient variability) nồng độ đáy Tac từ tháng 7 đến tháng 12 sau ghép. Kết quả: Tỷ lệ các kiểu gen CYP3A5/1*1, /1*3 và /3*3 lần lượt là 11,8%, 32,9% và 55,3%. Không có khác biệt về kiểu gen CYP3A5 giữa nam và nữ. Liều dùng Tac trung bình cao hơn ở nhóm biểu hiện (6,36 ± 0,4mg) so với nhóm không biểu hiện men CYP3A5 (3,94 ± 0,27mg) (p = 0,001), trong khi C0 Tac trung bình thấp hơn ở nhóm biểu hiện (8,08 ± 0,29 ng/mL) so với nhóm không biểu hiện men CYP3A5 (9,34 ± 0,31 ng/mL) (p = 0,008). IPV trung bình là 17,9 ± 9,7% (biên độ 3,4% - 55,8%). IPV không khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm có và không biểu hiện men CYP3A5 do cỡ mẫu từng nhóm nhỏ và hầu hết BN có IPV thấp (< 20%). Kết luận: Biểu hiện men CYP3A5 rất thường gặp (1 trên 2 BN ghép thận) và có ảnh hưởng đến liều dùng và nồng độ Tac ở BN ghép thận. ABSTRACT CYP3A5 GENETIC POLYMORPHISMS AND TACROLIMUS CONCENTRATION IN RENAL TRANSPLANT PATIENTS Background: Tarolimus (Tac), a calcineurin inhibitor, is the cornerstone of most immunosuppressive regimens following renal transplantation. Tac metabolism is closely related to the presence of the enzyme CYP3A5 in the liver and intestines. The study aimed to determine the CYP3A5 genetic polymorphism and the relationship between dose and trough concentration (C0) Tac as well as intrapatient variability of tacrolimus (IPV Tac) with CYP3A5 polymorphism. Methods: 76 kidney transplant patients from living donors at the Department of Nephrology and Transplant Immunology, People’s Hospital 115, from December 2018 to May 2021, were sequenced for the CYP3A5 gene and had at least 3 C0 Tac from 7th to 12th month post-transplant were included in the study. Simultaneously we recorded the Tac dose and IPV Tac from the 7th to the 12th month post - transplant. Results: The proportions of genotypes CYP3A5/1*1, /1*3 (expresser group) and /3*3 (non - expresser group) were 11.8%, 32.9% and 55.3%, respectively. There were no differences in CYP3A5 genotypes between males and females. The mean Tac dose was higher significant in the expresser group (6,36 ± 0,4mg) compared with the non - expresser group (3,94 ± 0,27mg) (p = 0.001), while the mean C0 Tac was lower in the expresser group (8,08 ± 0,29 ng/mL) compared with the non - expresser group (99,34 ± 0,31 ng/mL) (p = 0.008). The mean IPV Tac was 17.9 ± 9.7% (range 3.4% - 55.8%). IPV Tac was not statistically significant between groups with and without CYP3A5 expression due to the small sample size and most patients with low IPV Tac (< 20%). Conclusion: Expression of CYP3A5 enzyme (in genotypes CYP3A5/1*1 and /1*3) is very common (1 in 2 kidney transplant patients) and affects dose and Tac concentration in kidney transplant patients.
CYP3A5 和 Tacrolimus Đình gen CYP3A5 và nồng độ Tacrolimus đệnh nân ghép thận
TÓM TẮ Đặt vấn đề:Tarolimus (Tac),是一种钙化素,它的作用是抑制钙化。Tac Liên quan chặt chẽ với sự hiện diện của men CYP3A5 ở gan và ruột.Nghiên cứu nhằm xác ịnh tính đa hình gen CYP3A5 và liên quan giuela liều và nồng độy (C0) Tac với tính đa hình gen CYP3A5.Điống, phương pháp:76 BN ghép thận từ người hiến thận sống tại Khoa Thận - Miễn dịch ghép BV Nhân Dân 115 từ 12/2018 đến 05/2021、如果您在治疗过程中发现了患者间变异(IPV:患者间变异),您可以在治疗过程的第 7 至第 12 个疗程中向医生咨询:CYP3A5/1*1、/1*3 和/3*3 的基因变异率分别为 11.8%、32.9% 和 55.3%。CYP3A5 基因的基因名称和基因型。Tac 细胞中的 CYP3A5 (3.94 ± 0.27 毫克) (p = 0.001)、C0 Tac 可使男性 CYP3A5 (9,34 ± 0,31 ng/mL)升高(8.08 ± 0.29 ng/mL)(p = 0.008)。IPV trung bình là 17,9 ± 9,7% (biên độ 3,4% - 55,8%).CYP3A5男性患者(1-2个BN)和女性患者(1-2个BN)的比例是:CYP3A5男性患者(1-2个BN)和CYP3A5女性患者(1-2个BN)。ABSTRACTCYP3A5 肾移植患者的基因多聚酶和他克莫司浓度 背景:他罗莫司(Tarolimus,Tac)是一种钙神经蛋白抑制剂,是肾移植术后大多数免疫抑制方案的基石。塔克的代谢与肝脏和肠道中 CYP3A5 酶的存在密切相关。该研究旨在确定 CYP3A5 基因多态性、Tac 剂量与谷浓度(C0)之间的关系以及他克莫司(IPV Tac)与 CYP3A5 多态性的患者间变异性。方法:纳入2018年12月至2021年5月在第115人民医院肾内科和移植免疫科接受CYP3A5基因测序的76例活体肾移植患者,这些患者在移植后第7个月至第12个月至少有3次C0 Tac。同时,我们记录了移植后第7个月至第12个月的Tac剂量和IPV Tac:CYP3A5/1*1、/1*3(表达组)和/3*3(非表达组)的基因型比例分别为 11.8%、32.9% 和 55.3%。男性和女性的 CYP3A5 基因型没有差异。表达者组的平均 Tac 剂量(6.36 ± 0.4 毫克)显著高于非表达者组(3.94 ± 0.27 毫克)(p = 0.001),而表达者组的平均 C0 Tac(8.08 ± 0.29 纳克/毫升)低于非表达者组(99.34 ± 0.31 纳克/毫升)(p = 0.008)。平均 IPV Tac 为 17.9 ± 9.7%(范围为 3.4% - 55.8%)。由于样本量较小,且大多数患者的 IPV Tac 较低(< 20%),因此有 CYP3A5 表达组和无 CYP3A5 表达组之间的 IPV Tac 没有统计学意义。结论CYP3A5酶(基因型为CYP3A5/1*1和/1*3)的表达非常普遍(每两名肾移植患者中就有一名),会影响肾移植患者的剂量和Tac浓度。
本文章由计算机程序翻译,如有差异,请以英文原文为准。
求助全文
约1分钟内获得全文 求助全文
来源期刊
自引率
0.00%
发文量
0
×
引用
GB/T 7714-2015
复制
MLA
复制
APA
复制
导出至
BibTeX EndNote RefMan NoteFirst NoteExpress
×
提示
您的信息不完整,为了账户安全,请先补充。
现在去补充
×
提示
您因"违规操作"
具体请查看互助需知
我知道了
×
提示
确定
请完成安全验证×
copy
已复制链接
快去分享给好友吧!
我知道了
右上角分享
点击右上角分享
0
联系我们:info@booksci.cn Book学术提供免费学术资源搜索服务,方便国内外学者检索中英文文献。致力于提供最便捷和优质的服务体验。 Copyright © 2023 布克学术 All rights reserved.
京ICP备2023020795号-1
ghs 京公网安备 11010802042870号
Book学术文献互助
Book学术文献互助群
群 号:481959085
Book学术官方微信