So sánh hiệu quả của đặt cathter tĩnh mạch thân cánh tay đầu và tĩnh mạch cảnh trong dưới hướng dẫn của siêu âm ở trẻ ≤ 10 kg

Tạ Anh Tuấn, Ngô Tiến Đông, Thiều Quang Quân
{"title":"So sánh hiệu quả của đặt cathter tĩnh mạch thân cánh tay đầu và tĩnh mạch cảnh trong dưới hướng dẫn của siêu âm ở trẻ ≤ 10 kg","authors":"Tạ Anh Tuấn, Ngô Tiến Đông, Thiều Quang Quân","doi":"10.52852/tcncyh.v170i9.1875","DOIUrl":null,"url":null,"abstract":"Đặt catheter tĩnh mạch trung tâm qua đường cảnh trong dưới hướng dẫn siêu âm được tiếp cận rộng rãi, gần đây đặt catheter qua tĩnh mạch thân cánh tay đầu dưới hướng dẫn của siêu âm cho thấy tính khả thi và an toàn. Mục tiêu: so sánh hiệu quả đặt catheter tĩnh mạch thân cánh tay đầu và tĩnh mạch cảnh trong dưới hướng dẫn của siêu âm ở trẻ ≤ 10kg. Phân tích mô tả, tiến cứu trên 153 bệnh nhân (92 bênh nhân đặt catheter tĩnh mạch thân cánh tay đầu, 61 bệnh nhân đặt catheter tĩnh mạch cảnh trong) với 192 lần đặt catheter tĩnh mạch trung tâm (116 lần đặt tĩnh mạch thân cánh tay đầu, 76 lần đặt tĩnh mạch cảnh trong). Tuổi trung bình 4,5 (2 - 8,5) tháng, cân nặng 6 (4 - 8) kg - trung vị (IQR), sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê đối với tuổi, cân nặng, giới tính, điểm PRISM III, DIC, giữa hai nhóm. Tỷ lệ thành công chung của thủ thuật đặt catrheter tĩnh mạch trung tâm 95,8%, tỷ lệ chọc kim lần đầu thành công của đặt catheter tĩnh mạch trung tâm 75,5%, tỷ lệ biến chứng 17,2%. Tỷ lệ thành công ở lần chọc kim đầu tiên của nhóm tĩnh mạch thân cánh tay đầu cao hơn 2,6 lần so với nhóm tĩnh mạch cảnh trong, khác biệt có ý nghĩa thống kê (95%CI: 1,3 - 5,2; p < 0,01), số lần chọc kim nhóm tĩnh mạch thân cánh tay đầu thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm tĩnh mạch cảnh trong [1 (1-1) vs 1 (1-2)- trung vị (IQR), p = 0,01]. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về thời gian đặt [330 (261,5 - 402,5) giây vs 352 (267,5 - 521,3) giây- trung vị (IQR), p = 0,13]; về tỉ lệ biến chứng (15,5% vs 19,7%, p = 0,6) giữa hai nhóm. Kết luận: Đặt catheter tĩnh mạch thân cánh tay đầu tăng tỷ lệ thành công ở lần chọc kim đầu tiên, giảm số lần chọc kim so với đường tĩnh mạch cảnh trong, không có sự khác biệt về biến chứng.","PeriodicalId":509030,"journal":{"name":"Tạp chí Nghiên cứu Y học","volume":" 13","pages":""},"PeriodicalIF":0.0000,"publicationDate":"2024-01-15","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":"0","resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":null,"PeriodicalName":"Tạp chí Nghiên cứu Y học","FirstCategoryId":"1085","ListUrlMain":"https://doi.org/10.52852/tcncyh.v170i9.1875","RegionNum":0,"RegionCategory":null,"ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":null,"EPubDate":"","PubModel":"","JCR":"","JCRName":"","Score":null,"Total":0}
引用次数: 0

Abstract

Đặt catheter tĩnh mạch trung tâm qua đường cảnh trong dưới hướng dẫn siêu âm được tiếp cận rộng rãi, gần đây đặt catheter qua tĩnh mạch thân cánh tay đầu dưới hướng dẫn của siêu âm cho thấy tính khả thi và an toàn. Mục tiêu: so sánh hiệu quả đặt catheter tĩnh mạch thân cánh tay đầu và tĩnh mạch cảnh trong dưới hướng dẫn của siêu âm ở trẻ ≤ 10kg. Phân tích mô tả, tiến cứu trên 153 bệnh nhân (92 bênh nhân đặt catheter tĩnh mạch thân cánh tay đầu, 61 bệnh nhân đặt catheter tĩnh mạch cảnh trong) với 192 lần đặt catheter tĩnh mạch trung tâm (116 lần đặt tĩnh mạch thân cánh tay đầu, 76 lần đặt tĩnh mạch cảnh trong). Tuổi trung bình 4,5 (2 - 8,5) tháng, cân nặng 6 (4 - 8) kg - trung vị (IQR), sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê đối với tuổi, cân nặng, giới tính, điểm PRISM III, DIC, giữa hai nhóm. Tỷ lệ thành công chung của thủ thuật đặt catrheter tĩnh mạch trung tâm 95,8%, tỷ lệ chọc kim lần đầu thành công của đặt catheter tĩnh mạch trung tâm 75,5%, tỷ lệ biến chứng 17,2%. Tỷ lệ thành công ở lần chọc kim đầu tiên của nhóm tĩnh mạch thân cánh tay đầu cao hơn 2,6 lần so với nhóm tĩnh mạch cảnh trong, khác biệt có ý nghĩa thống kê (95%CI: 1,3 - 5,2; p < 0,01), số lần chọc kim nhóm tĩnh mạch thân cánh tay đầu thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm tĩnh mạch cảnh trong [1 (1-1) vs 1 (1-2)- trung vị (IQR), p = 0,01]. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về thời gian đặt [330 (261,5 - 402,5) giây vs 352 (267,5 - 521,3) giây- trung vị (IQR), p = 0,13]; về tỉ lệ biến chứng (15,5% vs 19,7%, p = 0,6) giữa hai nhóm. Kết luận: Đặt catheter tĩnh mạch thân cánh tay đầu tăng tỷ lệ thành công ở lần chọc kim đầu tiên, giảm số lần chọc kim so với đường tĩnh mạch cảnh trong, không có sự khác biệt về biến chứng.
因此,您可以从您的计划中获得 10 公斤的食物。
在您使用导管的过程中,您会感觉到它的存在、导尿管是由导管和导尿管连接而成,导尿管是由导尿管和导尿管连接而成。Mục tiêu: 因此,如果您的导管重达 10 千克,您就需要使用导管来固定您的导管,或者使用导管来固定您的导管。在该计划中,共有 153 人(其中 92 人使用导管、61 bệnh nhân đặt catheter mạch cảnh trong) với 192 lần đặt catheter mạch trung tâm (116 lần đặt tĩnh mạch thân cánh tay đầu,76 lần đặt tĩnh mạch cảnh trong)。Tuổi trung bình 4,5 (2 - 8,5) tháng, cân nặng 6 (4 - 8) kg - trung vị (IQR), sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê đối với tuổi, cân nặng, giới tính, điểm PRISM III, DIC, giữa hai nhóm。导管的使用率为 95.8%,导管的使用率为 75.5%,导管的使用率为 17.2%。在此基础上,我们得出结论:在2,6岁的儿童中,导管插入率为75.5%,导管穿刺率为17.2%(95%CI:1,3-5,2;p < 0,01),因此,在此情况下,您可以认为您的母亲是[1 (1-1) vs 1 (1-2)- trung vị (IQR),p = 0,01]。结果显示:[330 (261,5 - 402,5) giây vs 352 (267,5 - 521,3) giây- trung vị (IQR), p = 0,13];对哮喘病人的诊断率(15.5% 对 19.7%,p = 0.6)。Kết luận:Đặt导管ĩnh mạch nh cán tay đầu tăng tỷ lệ thành công ở lần chọc kim đầu tiên, giảm sốn chọc so với đường tĩnh mạch cảnh trong, không có s汉字 khác biệt vền biến chứng.
本文章由计算机程序翻译,如有差异,请以英文原文为准。
求助全文
约1分钟内获得全文 求助全文
来源期刊
自引率
0.00%
发文量
0
×
引用
GB/T 7714-2015
复制
MLA
复制
APA
复制
导出至
BibTeX EndNote RefMan NoteFirst NoteExpress
×
提示
您的信息不完整,为了账户安全,请先补充。
现在去补充
×
提示
您因"违规操作"
具体请查看互助需知
我知道了
×
提示
确定
请完成安全验证×
copy
已复制链接
快去分享给好友吧!
我知道了
右上角分享
点击右上角分享
0
联系我们:info@booksci.cn Book学术提供免费学术资源搜索服务,方便国内外学者检索中英文文献。致力于提供最便捷和优质的服务体验。 Copyright © 2023 布克学术 All rights reserved.
京ICP备2023020795号-1
ghs 京公网安备 11010802042870号
Book学术文献互助
Book学术文献互助群
群 号:481959085
Book学术官方微信