Tình trạng dinh dưỡng và thực trạng thiếu vi chất ở trẻ dưới 5 tuổi đến khám tại phòng khám Dinh dưỡng, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2022 - 2023
L. Hương, N. Trang, Lê Mai Trà Mi, V. N. Hà, Bùi Thị Thu Vĩ
求助PDF
{"title":"Tình trạng dinh dưỡng và thực trạng thiếu vi chất ở trẻ dưới 5 tuổi đến khám tại phòng khám Dinh dưỡng, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2022 - 2023","authors":"L. Hương, N. Trang, Lê Mai Trà Mi, V. N. Hà, Bùi Thị Thu Vĩ","doi":"10.52852/tcncyh.v171i10.2022","DOIUrl":null,"url":null,"abstract":"Nghiên cứu mô tả cắt ngang nhằm đánh giá tình trạng dinh dưỡng và thực trạng thiếu vi chất trên 103 trẻ dưới 5 tuổi đến khám tại phòng khám Dinh dưỡng - Bệnh viện Đại học Y Hà Nội trong thời gian từ tháng 10/2022 đến tháng 5/2023 cho kết quả: Suy dinh dưỡng gầy còm chiếm tỷ lệ cao nhất với 29,1%, tiếp theo đến suy dinh dưỡng nhẹ cân và thấp còi ( 23,3% và 21,4%). Đối tượng trẻ béo phì chiếm 1%. Thực trạng thiếu vi chất dinh dưỡng ở mức khá cao với 38,8% trẻ thiếu máu; 7,8% thiếu sắt huyết thanh; 17,5% thiếu máu thiếu sắt; 37,9% thiếu vitamin D; 1,9% thiếu calci. Có sự khác biệt về tình trạng thiếu Vitamin D và thiếu máu giữa 2 nhóm tuổi: trẻ dưới 2 tuổi và 2 - 5 tuổi. Trong đó, nhóm trẻ dưới 2 tuổi có tình trạng thiếu Vitamin D và thiếu máu ít hơn nhóm trẻ 2 - 5 tuổi, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,037 và 0,038. Như vậy, nhóm trẻ 2 - 5 tuổi là đối tượng có nguy cơ thiếu vi chất cao hơn, cần chú trọng nhiều trong vấn đề bổ sung, chăm sóc dinh dưỡng.","PeriodicalId":509030,"journal":{"name":"Tạp chí Nghiên cứu Y học","volume":"209 8","pages":""},"PeriodicalIF":0.0000,"publicationDate":"2023-12-15","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":"0","resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":null,"PeriodicalName":"Tạp chí Nghiên cứu Y học","FirstCategoryId":"1085","ListUrlMain":"https://doi.org/10.52852/tcncyh.v171i10.2022","RegionNum":0,"RegionCategory":null,"ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":null,"EPubDate":"","PubModel":"","JCR":"","JCRName":"","Score":null,"Total":0}
引用次数: 0
引用
批量引用
Abstract
Nghiên cứu mô tả cắt ngang nhằm đánh giá tình trạng dinh dưỡng và thực trạng thiếu vi chất trên 103 trẻ dưới 5 tuổi đến khám tại phòng khám Dinh dưỡng - Bệnh viện Đại học Y Hà Nội trong thời gian từ tháng 10/2022 đến tháng 5/2023 cho kết quả: Suy dinh dưỡng gầy còm chiếm tỷ lệ cao nhất với 29,1%, tiếp theo đến suy dinh dưỡng nhẹ cân và thấp còi ( 23,3% và 21,4%). Đối tượng trẻ béo phì chiếm 1%. Thực trạng thiếu vi chất dinh dưỡng ở mức khá cao với 38,8% trẻ thiếu máu; 7,8% thiếu sắt huyết thanh; 17,5% thiếu máu thiếu sắt; 37,9% thiếu vitamin D; 1,9% thiếu calci. Có sự khác biệt về tình trạng thiếu Vitamin D và thiếu máu giữa 2 nhóm tuổi: trẻ dưới 2 tuổi và 2 - 5 tuổi. Trong đó, nhóm trẻ dưới 2 tuổi có tình trạng thiếu Vitamin D và thiếu máu ít hơn nhóm trẻ 2 - 5 tuổi, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,037 và 0,038. Như vậy, nhóm trẻ 2 - 5 tuổi là đối tượng có nguy cơ thiếu vi chất cao hơn, cần chú trọng nhiều trong vấn đề bổ sung, chăm sóc dinh dưỡng.
Tình trạng dinh dưỡng và thực trạng thiếu vi chất ở trẻ dưới 5 tuiổiđến khám tại phòng khám Dinh dưỡng, Bệnviện Đạiọc Y Hà Nội năm 2022 - 2023
Nghiên cứu mô tả cắt ngang nhằm đánh giá tìn trạng dinh dưỡng và thực trạng thiếu vi chất trên 103 trẻ dưới 5 tuổi đến khám tại phòng khám Dinh dưỡng - Bệnh vihện Đạiọn phương Y Hà Niọn phương.该省的人口比例为29.1%,而该省的人口比例为23.3%和21.4%。預案中的比例為 1%。计划的内容包括:38,8%的计划内容;7,8%的计划内容;17,5%的计划内容;37,9%的计划内容是维生素D;1,9%的计划内容是钙。它的作用是将维生素 D 和钙转化为 2 个预案进行ổ : 2 个预案ổ 和 2 - 5 个预案.当預案 D ưới 2 tuổi có tìhn trếng tiu Vitamin D và thiếu máu ít hơn nhóm trẻ 2 - 5 tuổi, sự khác biệt có nghĩa thống kê với p = 0,037 và 0,038.預案的 2 - 5 週ổ 期間,我們會對預案進行評估,評估的結果會在預案的 2 - 5 週醞釀而出。
本文章由计算机程序翻译,如有差异,请以英文原文为准。