Tương quan hình thái học mỏm cùng vai của bệnh nhân có hội chứng bắt chẹn vai ngoại sinh trên cộng hưởng từ

Phước Lê Văn, Nghĩa Trần Đại
{"title":"Tương quan hình thái học mỏm cùng vai của bệnh nhân có hội chứng bắt chẹn vai ngoại sinh trên cộng hưởng từ","authors":"Phước Lê Văn, Nghĩa Trần Đại","doi":"10.59715/pntjmp.2.2.23","DOIUrl":null,"url":null,"abstract":"- Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm hình ảnh và xác định tương quan hình thái học mỏm cùng vai của bệnh nhân có hội chứng bắt chẹn vai ngoại sinh trên cộng hưởng từ (CHT).\n- Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu mô tả hàng loạt ca, hồi cứu. Từ 01/01/2018 đến 30/11/2022, hồi cứu 40 trường hợp có hội chứng bắt chẹn vai, 30 trường hợp không có hội chứng bắt chẹn vai, cả hai nhóm có chụp cộng hưởng từ khớp vai tại Bệnh viện Lê Văn Thịnh.\n- Kết quả: Bệnh nhân có hội chứng bắt chẹn vai có tuổi mắc bệnh trung bình là 55. Nữ có tần suất mắc cao hơn nam, vai phải nhiều hơn vai trái. Hình dạng mỏm cùng vai dạng II (theo Bigliani) thường gặp nhất. Chỉ số góc bên mỏm cùng vai (LAA) trung bình 74,20 +/- 7,2. Khoảng cách mỏm cùng vai - xương cánh tay (AHD) 9,5mm +/- 2,4 (p < 0,05). Bề dày dây chằng quạ mỏm cùng vai 2mm +/- 0,5 (p < 0,05). Hình ảnh tổn thương rách một phần mặt khớp gân cơ trên gai thường gặp, thường gặp phân độ rách một phần độ I theo Ellman. Không tương quan giữa: tuổi và LAA, tuổi và AHD (p > 0,05). Tương quan nghịch, mức độ tương quan yếu giữa LAA và AHD (p > 0,05).\n- Kết luận: Hình ảnh CHT của bệnh nhân bắt chẹn vai thường gặp mỏm cùng vai dạng II, rách một phần gân cơ trên gai mặt khớp độ I thường gặp nhất. Không tương quan và tương quan yếu hình thái mỏm cùng vai trên bệnh nhân có hội chứng bắt chẹn vai.\n\nAbstract\n\n- Objectives: To evaluate impingement syndrome findings on magnetic resonance imaging and find correlation of acromial morphology in patients with impingement syndrome.\n- Methods: Case - series and retrospective study. The magnetic resonance imaging examinations from 40 patients with impingement syndrome and 30 patients without impingement syndrome, who had been examined at Le Van Thinh hospital between January 2018 and November 2022, were reviewed.\n- Results: Patients with impingement syndrome, the average age of patient was 55. There is a female predilection, right shoulder is more than left shoulder. The acromial type II according to Bigliani is the most common. Mean lateral acromion angle (LAA) is 74,20 +/- 7,2. Mean acromiohumeral distance (AHD) is 9,5mm +/- 2,4 (p < 0,05). Mean coracoacromial ligament (CAL) is 2mm +/- 0,5 (p < 0,05). Partial supraspinatus tendon tear on articular side is common, partial tear grade I according to Ellman is common. No correlation between: age and LAA, age and AHD (p > 0,05). Negative and poor correlation was found between LAA and AHD (p > 0,05).\n- Conclusions: Magnetic resonance imaging findings in patients with impingement syndrome are type II acromion. Partial supraspinatus tendon tear on articular side grade I is the most common. No correaltion and weak correlation of acromial morphology in patients with impingement syndrome.","PeriodicalId":330688,"journal":{"name":"Pham Ngoc Thach Journal of Medicine and Pharmacy","volume":"41 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0000,"publicationDate":"2023-05-20","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":"0","resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":null,"PeriodicalName":"Pham Ngoc Thach Journal of Medicine and Pharmacy","FirstCategoryId":"1085","ListUrlMain":"https://doi.org/10.59715/pntjmp.2.2.23","RegionNum":0,"RegionCategory":null,"ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":null,"EPubDate":"","PubModel":"","JCR":"","JCRName":"","Score":null,"Total":0}
引用次数: 0

Abstract

- Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm hình ảnh và xác định tương quan hình thái học mỏm cùng vai của bệnh nhân có hội chứng bắt chẹn vai ngoại sinh trên cộng hưởng từ (CHT). - Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu mô tả hàng loạt ca, hồi cứu. Từ 01/01/2018 đến 30/11/2022, hồi cứu 40 trường hợp có hội chứng bắt chẹn vai, 30 trường hợp không có hội chứng bắt chẹn vai, cả hai nhóm có chụp cộng hưởng từ khớp vai tại Bệnh viện Lê Văn Thịnh. - Kết quả: Bệnh nhân có hội chứng bắt chẹn vai có tuổi mắc bệnh trung bình là 55. Nữ có tần suất mắc cao hơn nam, vai phải nhiều hơn vai trái. Hình dạng mỏm cùng vai dạng II (theo Bigliani) thường gặp nhất. Chỉ số góc bên mỏm cùng vai (LAA) trung bình 74,20 +/- 7,2. Khoảng cách mỏm cùng vai - xương cánh tay (AHD) 9,5mm +/- 2,4 (p < 0,05). Bề dày dây chằng quạ mỏm cùng vai 2mm +/- 0,5 (p < 0,05). Hình ảnh tổn thương rách một phần mặt khớp gân cơ trên gai thường gặp, thường gặp phân độ rách một phần độ I theo Ellman. Không tương quan giữa: tuổi và LAA, tuổi và AHD (p > 0,05). Tương quan nghịch, mức độ tương quan yếu giữa LAA và AHD (p > 0,05). - Kết luận: Hình ảnh CHT của bệnh nhân bắt chẹn vai thường gặp mỏm cùng vai dạng II, rách một phần gân cơ trên gai mặt khớp độ I thường gặp nhất. Không tương quan và tương quan yếu hình thái mỏm cùng vai trên bệnh nhân có hội chứng bắt chẹn vai. Abstract - Objectives: To evaluate impingement syndrome findings on magnetic resonance imaging and find correlation of acromial morphology in patients with impingement syndrome. - Methods: Case - series and retrospective study. The magnetic resonance imaging examinations from 40 patients with impingement syndrome and 30 patients without impingement syndrome, who had been examined at Le Van Thinh hospital between January 2018 and November 2022, were reviewed. - Results: Patients with impingement syndrome, the average age of patient was 55. There is a female predilection, right shoulder is more than left shoulder. The acromial type II according to Bigliani is the most common. Mean lateral acromion angle (LAA) is 74,20 +/- 7,2. Mean acromiohumeral distance (AHD) is 9,5mm +/- 2,4 (p < 0,05). Mean coracoacromial ligament (CAL) is 2mm +/- 0,5 (p < 0,05). Partial supraspinatus tendon tear on articular side is common, partial tear grade I according to Ellman is common. No correlation between: age and LAA, age and AHD (p > 0,05). Negative and poor correlation was found between LAA and AHD (p > 0,05). - Conclusions: Magnetic resonance imaging findings in patients with impingement syndrome are type II acromion. Partial supraspinatus tendon tear on articular side grade I is the most common. No correaltion and weak correlation of acromial morphology in patients with impingement syndrome.
形态学上的相关性病人的肩同侧截瘫综合征在核磁共振上
-研究目的:描述图像特征,并确定与肩同侧截肢综合征患者的肩同侧截肢形态学相关。-研究方法:研究设计描述大量病例,恢复。从2018年1月1日到2022年11月30日,挽救了40例肩扛综合征,30例无肩扛综合征,两组均在立文生医院进行了肩扛关节mri检查。结果:肩扛综合征患者平均年龄为55岁。女性比男性高,右肩比左肩高。最常见的双肩型。平均74.2 +/- 7.2。同肩-臂骨间隙(AHD) 9.5 mm +/- 2.4 (p < 0.05)。同肩冠宽2mm +/- 0.5 (p < 0.05)。根据埃尔曼的说法,针刺上的部分肌腱关节经常会出现损伤,通常会出现I级撕裂。年龄与LAA、年龄与AHD之间没有相关性。负相关,LAA和AHD之间的弱相关。结论:患者闭塞的颈椎图像,通常与第II类相同,在最常见的关节刺上撕裂肌腱。无相关性和弱相关性都是相同的,肩部萎缩,肩部窒息。摘要目的:评价撞击综合征的磁共振成像结果,发现撞击综合征患者肢端形态学的相关性。-方法:病例系列和回顾性研究.对2018年1月至2022年11月间在勒凡廷医院检查的40例撞击综合征患者和30例未撞击综合征患者的磁共振成像检查进行了综述。-结果:撞击综合征患者,平均年龄55岁.有女性偏爱,右肩多于左肩。根据Bigliani的研究,ii型肢端是最常见的。平均侧肩角(laa)为74,20+/-7,2。平均肩肌外侧距离(ahd)为9,5mm+/-2,4(p<0,05)。平均角膜肩韧带(cal)为2mm+/-0,5(p<0,05)。部分上肌肌腱撕裂在关节侧是常见的,部分撕裂程度根据埃尔曼是常见的。年龄与laa、年龄与AHD无相关性(p>0,05)。LAA与AHD呈负相关,相关性较差(p>0,05).结论:撞击综合征患者的磁共振成像结果为II型肩峰。部分上棘肌腱撕裂在关节侧一级最常见.撞击综合征患者肢端形态学无相关性及相关性较弱。
本文章由计算机程序翻译,如有差异,请以英文原文为准。
求助全文
约1分钟内获得全文 求助全文
来源期刊
自引率
0.00%
发文量
0
×
引用
GB/T 7714-2015
复制
MLA
复制
APA
复制
导出至
BibTeX EndNote RefMan NoteFirst NoteExpress
×
提示
您的信息不完整,为了账户安全,请先补充。
现在去补充
×
提示
您因"违规操作"
具体请查看互助需知
我知道了
×
提示
确定
请完成安全验证×
copy
已复制链接
快去分享给好友吧!
我知道了
右上角分享
点击右上角分享
0
联系我们:info@booksci.cn Book学术提供免费学术资源搜索服务,方便国内外学者检索中英文文献。致力于提供最便捷和优质的服务体验。 Copyright © 2023 布克学术 All rights reserved.
京ICP备2023020795号-1
ghs 京公网安备 11010802042870号
Book学术文献互助
Book学术文献互助群
群 号:604180095
Book学术官方微信