HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC THỦY SẢN NGHỀ LƯỚI KÉO VÀ LƯỚI RÊ Ở VÙNG BIỂN TỈNH BẾN TRE

Huỳnh Văn Hiền, Đặng Thị Minh Phượng, Nguyễn Thị Kim Quyên, Cao Văn Hùng, Nguyễn Phước Triệu
{"title":"HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC THỦY SẢN NGHỀ LƯỚI KÉO VÀ LƯỚI RÊ Ở VÙNG BIỂN TỈNH BẾN TRE","authors":"Huỳnh Văn Hiền, Đặng Thị Minh Phượng, Nguyễn Thị Kim Quyên, Cao Văn Hùng, Nguyễn Phước Triệu","doi":"10.26459/hueunijard.v131i3b.6603","DOIUrl":null,"url":null,"abstract":"Mục tiêu của nghiên cứu này là mô tả khía cạnh kỹ thuật và hiệu quả tài chính cũng như các yếu tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của nghề lưới kéo và lưới rê ở vùng biển tỉnh Bến Tre. Nghiên cứu được thực hiện trong năm 2020 và 2021 thông qua phỏng vấn trực tiếp 170 hộ khai thác thủy sản ở Bến Tre (85 hộ lưới kéo và 85 hộ lưới rê). Kết quả cho thấy sản lượng bình quân của mỗi chuyến biển với lưới kéo (D6 đến 12 m) là thấp nhất (116,8 kg/chuyến) và lưới rê (D12 đến 15 m) là cao nhất (542,9 kg/chuyến). Nghề lưới kéo có lợi nhuận dao động từ 3,6 đến 15,5 triệu đồng/chuyến tương ứng với tỉ suất lợi nhuận 1 đến 1,6 lần. Trong khi đó, nghề lưới rê có lợi nhuận dao động từ 4,1 đến 15,5 triệu đồng/chuyến và tỉ suất lợi nhuận là 1,4 đến 1,8 lần. Ba yếu tố ảnh hưởng thuận lên lợi nhuận từ hoạt động khai thác thủy sản gồm (1) lao động trên tàu (người/tàu); (2) D1- lưới kéo có chiều dài tàu từ 6 đến dưới 12 m và (3) D2- lưới kéo có chiều dài từ 12 đến 15 m.","PeriodicalId":419243,"journal":{"name":"Hue University Journal of Science: Agriculture and Rural Development","volume":"69 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0000,"publicationDate":"2022-06-16","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":"0","resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":null,"PeriodicalName":"Hue University Journal of Science: Agriculture and Rural Development","FirstCategoryId":"1085","ListUrlMain":"https://doi.org/10.26459/hueunijard.v131i3b.6603","RegionNum":0,"RegionCategory":null,"ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":null,"EPubDate":"","PubModel":"","JCR":"","JCRName":"","Score":null,"Total":0}
引用次数: 0

Abstract

Mục tiêu của nghiên cứu này là mô tả khía cạnh kỹ thuật và hiệu quả tài chính cũng như các yếu tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của nghề lưới kéo và lưới rê ở vùng biển tỉnh Bến Tre. Nghiên cứu được thực hiện trong năm 2020 và 2021 thông qua phỏng vấn trực tiếp 170 hộ khai thác thủy sản ở Bến Tre (85 hộ lưới kéo và 85 hộ lưới rê). Kết quả cho thấy sản lượng bình quân của mỗi chuyến biển với lưới kéo (D6 đến 12 m) là thấp nhất (116,8 kg/chuyến) và lưới rê (D12 đến 15 m) là cao nhất (542,9 kg/chuyến). Nghề lưới kéo có lợi nhuận dao động từ 3,6 đến 15,5 triệu đồng/chuyến tương ứng với tỉ suất lợi nhuận 1 đến 1,6 lần. Trong khi đó, nghề lưới rê có lợi nhuận dao động từ 4,1 đến 15,5 triệu đồng/chuyến và tỉ suất lợi nhuận là 1,4 đến 1,8 lần. Ba yếu tố ảnh hưởng thuận lên lợi nhuận từ hoạt động khai thác thủy sản gồm (1) lao động trên tàu (người/tàu); (2) D1- lưới kéo có chiều dài tàu từ 6 đến dưới 12 m và (3) D2- lưới kéo có chiều dài từ 12 đến 15 m.
有效利用渔业生产的渔网和渔网在沿海省码头竹
这项研究的目的是描述技术方面和财务效率,以及影响竹林渔业利润的因素。这项研究是在2020年和2021年通过在Tre码头对170个水产养殖家庭进行的现场采访进行的。结果表明,每艘拖网渔船(D6 - 12米)的平均产量最低(116.8公斤/次),拖网渔船(D12 - 15米)的平均产量最高(54.2公斤/次)。拖网业务的利润波动在360万到1550万越南盾之间,对应的回报率是1到16倍。与此同时,网格业务的利润从410万到1550万不等,回报率是140到180倍。对渔业活动利润有积极影响的三个因素:(1)船上工人(人/船);(2) D1-网长6至12米,D2-网长12至15米。
本文章由计算机程序翻译,如有差异,请以英文原文为准。
求助全文
约1分钟内获得全文 求助全文
来源期刊
自引率
0.00%
发文量
0
×
引用
GB/T 7714-2015
复制
MLA
复制
APA
复制
导出至
BibTeX EndNote RefMan NoteFirst NoteExpress
×
提示
您的信息不完整,为了账户安全,请先补充。
现在去补充
×
提示
您因"违规操作"
具体请查看互助需知
我知道了
×
提示
确定
请完成安全验证×
copy
已复制链接
快去分享给好友吧!
我知道了
右上角分享
点击右上角分享
0
联系我们:info@booksci.cn Book学术提供免费学术资源搜索服务,方便国内外学者检索中英文文献。致力于提供最便捷和优质的服务体验。 Copyright © 2023 布克学术 All rights reserved.
京ICP备2023020795号-1
ghs 京公网安备 11010802042870号
Book学术文献互助
Book学术文献互助群
群 号:481959085
Book学术官方微信