NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA DẠNG PHÂN KALI VÀ LƯU HUỲNH ĐẾN CÂY CÀ PHÊ CHÈ GIAI ĐOẠN KINH DOANH TRÊN ĐẤT BAZAN TẠI LÂM ĐỒNG

Dương Công Bằng, Hoàng Thị Thái Hòa, Lê Thanh Bồn, Nguyễn Thị Kim Chi
{"title":"NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA DẠNG PHÂN KALI VÀ LƯU HUỲNH ĐẾN CÂY CÀ PHÊ CHÈ GIAI ĐOẠN KINH DOANH TRÊN ĐẤT BAZAN TẠI LÂM ĐỒNG","authors":"Dương Công Bằng, Hoàng Thị Thái Hòa, Lê Thanh Bồn, Nguyễn Thị Kim Chi","doi":"10.26459/HUEUNIJARD.V130I3A.5892","DOIUrl":null,"url":null,"abstract":"Thí nghiệm gồm có 4 công thức bón phân với 3 dạng phân kali và lưu huỳnh, bố trí theo kiểu khối đầy đủ ngẫu nhiên (RCBD), 3 lần nhắc lại, được tiến hành trong năm 2018 và 2019 trên đất bazan chuyên trồng cà phê chè tại thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng, nhằm mục đích xác định được dạng phân kali và lưu huỳnh phù hợp cho cây cà phê chè giai đoạn kinh doanh. Kết quả nghiên cứu cho thấy, năng suất và chất lượng cà phê chè phụ thuộc vào dạng phân kali và lưu huỳnh. Năng suất thực thu cao nhất là 15,6 tấn quả chín tươi/ha (năm 2018) và 17,4 tấn quả chín tươi/ha (năm 2019) tại dạng phân kali và lưu huỳnh là K2SO4, chất lượng hạt cà phê cũng tốt nhất tại dạng phân kali và lưu huỳnh này. Do đó, nghiên cứu đã xác định được dạng phân kali và lưu huỳnh bón phù hợp cho cây cà phê chè giai đoạn kinh doanh trồng trên đất bazan tại tỉnh Lâm Đồng là K2SO4 với lượng bón 300 kg K2O + 60 kg S + 280 kg N + 120 kg P2O5 + 500 kg vôi + 10 tấn phân gà hoai mục trên 1 ha để đạt được năng suất, chất lượng hạt cao nhất.","PeriodicalId":419243,"journal":{"name":"Hue University Journal of Science: Agriculture and Rural Development","volume":"26 1","pages":"0"},"PeriodicalIF":0.0000,"publicationDate":"2021-04-02","publicationTypes":"Journal Article","fieldsOfStudy":null,"isOpenAccess":false,"openAccessPdf":"","citationCount":"0","resultStr":null,"platform":"Semanticscholar","paperid":null,"PeriodicalName":"Hue University Journal of Science: Agriculture and Rural Development","FirstCategoryId":"1085","ListUrlMain":"https://doi.org/10.26459/HUEUNIJARD.V130I3A.5892","RegionNum":0,"RegionCategory":null,"ArticlePicture":[],"TitleCN":null,"AbstractTextCN":null,"PMCID":null,"EPubDate":"","PubModel":"","JCR":"","JCRName":"","Score":null,"Total":0}
引用次数: 0

Abstract

Thí nghiệm gồm có 4 công thức bón phân với 3 dạng phân kali và lưu huỳnh, bố trí theo kiểu khối đầy đủ ngẫu nhiên (RCBD), 3 lần nhắc lại, được tiến hành trong năm 2018 và 2019 trên đất bazan chuyên trồng cà phê chè tại thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng, nhằm mục đích xác định được dạng phân kali và lưu huỳnh phù hợp cho cây cà phê chè giai đoạn kinh doanh. Kết quả nghiên cứu cho thấy, năng suất và chất lượng cà phê chè phụ thuộc vào dạng phân kali và lưu huỳnh. Năng suất thực thu cao nhất là 15,6 tấn quả chín tươi/ha (năm 2018) và 17,4 tấn quả chín tươi/ha (năm 2019) tại dạng phân kali và lưu huỳnh là K2SO4, chất lượng hạt cà phê cũng tốt nhất tại dạng phân kali và lưu huỳnh này. Do đó, nghiên cứu đã xác định được dạng phân kali và lưu huỳnh bón phù hợp cho cây cà phê chè giai đoạn kinh doanh trồng trên đất bazan tại tỉnh Lâm Đồng là K2SO4 với lượng bón 300 kg K2O + 60 kg S + 280 kg N + 120 kg P2O5 + 500 kg vôi + 10 tấn phân gà hoai mục trên 1 ha để đạt được năng suất, chất lượng hạt cao nhất.
林东地区巴山茶树钾、硫渣形态对茶树生长期经营的影响
该实验由四种堆肥配方组成,三种钾和硫肥料,随机分布,三次重复,于2018年和2019年在山西省大叻的巴扎茶地进行,目的是确定钾和硫肥料的适当形式,用于茶树的商业阶段。研究表明,咖啡的产量和质量取决于钾和硫的形式。最高的实际产量是15.6吨新鲜成熟的果实/公顷(2018年)和17.4吨新鲜成熟的果实/公顷(2019年)。因此,研究发现,在林东省巴藏地种植的茶叶作物的钾肥和硫肥形式是K2SO4,肥料300公斤K2O + 60公斤S + 280公斤N + 120公斤P2O5 + 500公斤石灰+ 10吨腐殖质鸡粪1公顷,以达到最高的产量和种子质量。
本文章由计算机程序翻译,如有差异,请以英文原文为准。
求助全文
约1分钟内获得全文 求助全文
来源期刊
自引率
0.00%
发文量
0
×
引用
GB/T 7714-2015
复制
MLA
复制
APA
复制
导出至
BibTeX EndNote RefMan NoteFirst NoteExpress
×
提示
您的信息不完整,为了账户安全,请先补充。
现在去补充
×
提示
您因"违规操作"
具体请查看互助需知
我知道了
×
提示
确定
请完成安全验证×
copy
已复制链接
快去分享给好友吧!
我知道了
右上角分享
点击右上角分享
0
联系我们:info@booksci.cn Book学术提供免费学术资源搜索服务,方便国内外学者检索中英文文献。致力于提供最便捷和优质的服务体验。 Copyright © 2023 布克学术 All rights reserved.
京ICP备2023020795号-1
ghs 京公网安备 11010802042870号
Book学术文献互助
Book学术文献互助群
群 号:481959085
Book学术官方微信